QTSX: NƯỚC MẮM, PHẦN 4


Trang blog này được lập bởi chủ Quán BỌT TRÁI CÂY với mục đích chia sẻ tài liệu về công nghệ thực phẩm cho các bạn cùng khoa cũng như các anh, chị, em và các bạn yêu thích, quan tâm hay tìm kiếm tài liệu về công nghệ thực phẩm.

NẾU THẤY TÀI LIỆU CÓ ÍCH, MỜI CÁC BẠN ĐẾN VÀ ỦNG HỘ QUÁN BỌT TRÁI CÂY ĐỂ CHÚNG TÔI CÓ THÊM KINH PHÍ DUY TRÌ HOẠT ĐỘNG ĐĂNG TẢI TÀI LIỆU CHO MỌI NGƯỜI!
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!
Quán Bọt Trái Cây
Địa chỉ: 88/955E Lê Đức Thọ, P.6, Gò Vấp, TP.HCM
Hotline: 0935.355.169
Mail: bottraicay@gmail.com
Facebook: http://facebook/bottraicay
Web: http://bottraicay.blogspot.com/

Xem bản đồ đường đi clik vào đây


IV- Bước đâu nghiên cứu phân lập vi khuẩn gây hương nước mắm từ cá cơm chín
Phương pháp nghiên cứu:
Nước mắm kém hương được sản xuất bằng cách dùng enzyme protease của nấm mốc. Bố trí thí nghiệm



E .TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẮM
Đây là việc quan trọng, không những quan hệ mật thiết đến họach toán kinh tế, giá thành phẩm, giá cả thu mua cá mà nó còn quan hệ trực tiếp đến sức khỏe của hàng triệu người tiêu dùng. Hiện nay, việc quy định tiêu chuẩn về thành phần hóa học cũng chưa được đầy đủ. Thông thường là chỉ quy định lượng nitơ toàn  phần mà chưa quy định lượng nitơ acid amin và lượng nitơ amoniac. Nhưng thực ra, hai thành phần này mới biểu thị đầy đủ giá trị thực phẩm của nước mắm. Một số loại nước mắm tuy kém chất lượng nitơ toàn phần vẫn cao là do việc chế biến kém, lượng nitơ amoniac nhiều. Hiện nay, chưa có quy định về mức tối đa giữa lượng nitơ amoniac và acid amin, nếu vượt quá giới hạn đó thì nước mắm sẽ bị hỏng, ăn vào có hại cho cơ thể và cũng chưa có quy định tiêu chuẩn về vi sinh vật. Nhìn chung, nước mắm ngon phải đạt các tiêu chuẩn sau.
-Về mặt vật lý: hương thơm, nước trong, màu vàng rơm hoặc vàng sẫm.
-Về mặt hóa học: nitơ toàn phần và nitơ acid amin cao, nitơ amoniac thấp, lượng muối từ 250/L.
-Về mặt vi sinh vật: phải không có vi sinh vật gây bệnh đường ruột.

I-  ĐẶC ĐIỂM MÙI VỊ CỦA NỨƠC MẮM.
Đối với nước mắm sản xuất truyền thống, các yếu tố quan trọng nhất để người tiêu dùng chấp nhận là vị và mùi, mặc dù, màu cũng có thể là quan trọng. Vì nước mắm có màu hổ phách sáng nên người sản xuất tương đối dễ dàng có được loại màu hấp dẫn đó bằng cách pha thêm caramel. Tuy nhiên, người tháng không làm như vậy đối với nước mắm loại 1. mùi và vị của nước mắm thì phức tạp hơn. Các công trình nghiên cứu về nước mắm lưu ý rằng vi khuẩn và mỡ phân giải có thể liên quan đến việc tạo ra mùi.
Mùi nước mắm phụ thuộc vào sự tồn tại của các yếu tố sau:
- Các acid béo dễ bay hơi (acid formic, acid acetic, acid propionic, acidbutylic đồng phân) là những hợp chất tạo mùi mạnh hơncả nước mắm. Chúng được tạo ra bởi vi khuẩn Pediococcus halophilus trong quá trình lên men. Các acid này là sản phẩm của quá trình phân hoá acid amin thông qua việc ôxy hoá khủ amin của vi khuẩn khi thiếu enzyme xúc tác, dẫn đến việc tạo ra các acid béo dễ bay hơi, dioxyt cacbon và amoniac.
- Amoniac được tạo ra đã khống chế việc giảm độ pH xuống dưới một mức nhất định mà có thể ngăn cản sự phát triển của vi khuẩn.
            Mùi có thể được phân hoá thành 3 nhóm:
a. Mùi amoniac: chủ yếu do sự tồn tại của  amoniac và trimethylamin.
b. Mùi fomat: do sự tồn tại của các acid béo có trọng lượng phân tử thấp. Các acid béo dễbay hơi này tồn tại theo một tỷ lệ đặc trưng cùng với sự tham gia ưu thế của ethernoic và acid butanoic.
c. Mùi thịt cá: nó không do một chất riêng nào mà phụ thuộc vào số lớn các chất dễ bay hơi, sự có mặt của cetene và acid ce totera là quan trọng và tham gia tạo mùi một cách độc lập. Trong thực tế người tháng thấy rằng, sau khi được chiết xuất ether, nước mắm mất mùi thịt cá . Tuy nhiên, khi sục khí qua thì nó có mùi trở lại, điều đó gợi ý rằng các chất dễ bay hơi hình thành do điều kiện. [15]



Bảng  Tiêu chuẩn phân loại nước mắm của Cục cung tiêu chế biến thủy sản
Loại nước mắm
Nitơ toàn phần (g/L)
Muối bể (g/L)
Một
15
250
Hai
11
270
Ba
9
280
   1 Thành phần nitơ
Qua phân tích thành phần nitơ của một số mẫu nước mắm .
Mẫu nước mắm  cốt của Cảng Dương (Quảng Bình) phân tích ngày 20/06/1961.
Mẫu nước mắm  loại 1 của Cát Hải phân tích ngày 02/08/1960
Mẫu nước mắm  loại 2 của Thanh Hóa phân tích ngày 05/02/1962.
Kết quả như bảng sau.
                          Thành phần nitơ của một số mẫu nước mắm .
Mẫu nước mắm
Nitơ (gam tring một lít)
Phần trăm so với nitơ toàn phần
Ni tơ
Toàn phần
Hữu cơ
Formol
Acid amin
amoniac
Hữu cơ
Formol
Acid amin
amoniac
Nước cốt (1)
25.2
20.3
16.1
11.2
4.9
80.6
63.9
44.4
19.4
Nước cốt (2)
15.2
12.1
10.0
6.9
3.1
79.6
65.8
45.4
20.4
Nước cốt (3)
11.8
8.9
7.2
4.3
2.9
75.4
61.0
36.4
24.6
Qua bảng  trên ta nhận thấy loại nước mắm càng ngon thì hàm lượng nitơ hữu cơ, nitơ formol và nitơ acid amin càng cao, nitơ amoniac càng thấp. Do nước mắm có nhiều chất bổ nên từ lâu ngư dân đã dùng nước mắm ngon để chữa bệnh suy yếu, sài mòn, những người ốm lâu ngày xanh xao vàng vọt ... Cũng do nước mắm cung cấp cho cơ thể nhiều năng lượng (trung bình 100g nước mắm cho 34.6calo) nên  ngư dân mỗi khi lặn xuống nước về rét họ thường uống một ly nước mắm ngon cho thân thể nóng rân,tránh chuột rút hay cóng chân tay khi bơi lội.
    2 Hợp chất hữu cơ
*Muối bể: có tác dụng ngăn cản vi khuẩn phân hủy thịt cá, giúp cho việc phân giải các chất protein tiến hành từ từ, tạo thành nước mắm. Đồng thời còn có bảo quản nước mắm, tránh hư thối. Lương muối bể có trong mỗi lít nước mắm từ 250-> 280g.
*Phospho, canxi, magie, lưu hùynh: can xinvà magie ở dạng vô cơ như canxioxyt magiuxyt, phospho vừa ở  vô cơ (anhydric phosphoric) và hữu cơ (adenodin triphosphat) còn lưu hùynh chỉ thấy ở dạng hữu cơ như xystin. Trung bình một lít nước mắm có từ 0.266 -> 0.566g, phospho; 0.439->0.541g canxi, 2.208->2.318g magie; 0.546 -> 1.165 lưu hùynh.
*Brom và iod: Trong nước mắmcòn có brom và iod ở dạng muối vôcơ hoặc tự do. Mỗi lít nước mắm có từ 5.08-> 6.72mg idg, 68.80-> 97.50mg brom.
     3 Các loại acid amin
Chất  protein có chứa nhiều loại acid amin nên khi cá phân hủy, những lọai acid này tan vào trong nước mắm. Nước mắm càng nhiều acid amin, giá trị dinh  dưỡng càng cao, hương vị càng thơm ngon.
Kết quả phân tích các loại acid amin có trong ba mẫu nước mắm của Học viện Thủy Sản Thượng Hải do đoàn đại biểu Trung Quốc trình bày tại hội nghị nghiên cứu nghề cà Tây Thái Bình Dương lần thứ bảy họp tại Matsscơva vào tháng 7 năm 1962 như sau:
Mẫu số 1 có hàm lượng nitơ toàn phần chiếm 1.920% khối lượng nước mắm
Mẫu số 2 có hàm lượng nitơ toàn phần chiếm 1.820% khối lượng nước mắm
Mẫu số 3 có hàm lượng nitơ toàn phần chiếm 0.972% khối lượng nước mắm

Bảng: Các loại acid amin có trong mẫu nước mắm
STT
Tên các loại acid amin
Mẫu nước mắm số (g/100 nước mắm)
1
2
3
1
Cystin
0.351
0.397
0.260
2
Lysin
0.191
0.451
0.269
3
Arginin
0.722
0.676
0.130
4
Aspartic
0.482
0.496
0.168
5
Glutamic
0.602
0.927
0.502
6
Serin
0.099
0.100
0.051
7
Glycin
0.078
0.099
0.052
8
Threonin
0.049
0.049
0.050
9
Alanin
0.272
0.342
0.165
10
Prolin
Rất ít
Rất ít
Rất ít
11
Tyrosin
Rất ít
0.098
0.094
12
Methionin
0.222
0.096
0.046
13
Tryptophan
Rất ít
0.085
0.051
14
Valin
0.253
0.290
0.157
15
Phenylalanin
0.270
0.222
0.273
16
Leucin
0.125
0.163
0.138
17
Isolueucin
0.125
0.189
0.121
       4 Vitamin:
Lượng vitamin trong thực phẩm nhiều hay ít không những phụ thuộc vào mỗi loại thực phẩm mà còn tùy thuộc vào phương pháp chế biến, nhiệt độ, oxy hóa, môi trường, thời gian ... Trong cá có nhiều loại vitamin như vitamin A,D tan trong dầu, vitamin B1, B2, B12, PP ... tan trong nước. Vì vậy trong nước mắm (do cá tiết ra)  chỉ có loại vitamintan trong nước. Qua nghiên cứu cá Trích và cá Mòi, cứ 100g thịt cá có 80 vitamin B1, 200 vitamin B2.
Những loại vitamin B1, B2, PP không phân hủy ở môi trường acid và ở nhiệt độ dưới 1100C nhưng vitamin B1 và B2 dễ bị oxy hóa ở lớp nước trên gần mặt ang, bể hoặc thùng chượp. Do đó, trong nước mắm vẫn còn chứa một lượng lớn các loại vitamin trên nhưng lượng vitamin này tùy thuộc mỗi loại cá. Sau đây là kết quả phân tích  của J.A – dir – an về hàm lượng một số loại vitamin khi phân tích mẫu nước mắm có hàm lượng nitơ toàn phần là 16g/L.
Bảng  Hàm lượng một số loại vitamin [3].
Vitamin B1
Vitamin B2
Vitamin B12
Vitamin PP
Y
y
y
mg
6
87
3,3
3,3

II TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NƯỚC MẮM HIỆN NAY.
            Nước mắm là một loại nước chấm quen thuộc được ưa chuộng nhất ở nước tháng và không thể thiếu trong mỗi bữa ăn hàng ngày. Hiện nay, nhu cầu sử dụng nước mắm trong cả nước rất lớn. Với số dân trên 71 triệu người, nếu tính bình quân mức tiêu thụ 3,5 lít/ người/ năm  thì tổng nhu cầu trong cả nước cũng lên đến gần 250 triệu lít /năm. Riêng ở khu vực Thành phố Hồ Chí Minh với tổng số dân khoảng 5 triệu người kể cả khách vãng lai thì cũng cần đến 17,5 triệu lít / năm. Đó là chưa kể một số công ty nước ngoài có nhu cầu sử dụng nước mắm như một loại gia vịđể tăng thêm khẩu vị của món ăn truyền thống của họ  và kiều bào nước ngoà.vì vậy, việc duy trì và phát triển các cơ sở sản xuất nước mắm có uy tín lâu đời là hết sức cần thiết. Ngoại trừ những cơ sở sản xuất nước mắm tại những vùng khác như Phan Thiết, Phú Quốc, Nha Trang…, tại Thành Phố Hồ Chí Minh, chỉ riêng hai xý nghiệp lớn thuộc Sở nông Nghiệp Thành phố là Cong tyTNHH nước mắm Việt Hương Hải và xý nghiệp nước mắm Liên Thành đã cung ứng cho thị trường cả nước khoảng 15 triệu lít/ năm. [6]
            Không chỉ riêng nước tháng mà ngay cả các nước khác  cũng đang cải tiến quy trình sản xuất nhằm nâng cao chất lượng nước mắm và hạ giá thành sản phẩm. Hiện tại,có rất nhiều cơ sở sản xuất vừa và nhỏ đang cạnh tranh với nhau và các nhãn hiệu nước mắm có từ lâu đời. Chính vì thế, thị trường nước mắm Việt Nam rất phong phú và đa dạng, chất lượng nước mắm vì thế càng được nâng cao hơn. Nước mắm Thái Lan, mặc dù rất nổi tiếng nhưng cũng gặp nhiều khó khăn khi cạnh tranh với các sản phẩm trong nươc. Trong khi đó, nhãn hiệu nước mắm  của nước tháng như nhãn hiệu nước mắm Phú Quốc thì đã trở thành quen thuộc với người tiêu dùng không chỉ trong nước mà còn ngoài nước.

            Nước mắm có giá trị dinh dưỡng cao, hấp dẫn người ăn bởi hương vị đậm đà, đặc trưng mà không một loại sản phẩm nào khác có thể thay thế được. Chính vì nguồn lợi từ tài nguyên thiên nhiên và sản phẩm có giá trị cao mà dần dần đã có nhiều nghiên cứu và ứng dụng các quy trình, công nghệ máy móc trong việc sản xuất và chế biến nước mắm thay thế cho phương thức chế biến cổ truyền của ông cha tháng ngày xưa. Tuy nhiên ở nước tháng, việc chế biến và sản xuất nước mắm vẫn theo phương thức cổ truyền, gắn liền với lịch sử phát triển của dân tộc, đã tạo ra được một loại sản phẩm nước mắm thơm ngon, hương vị đặc trưng mà không có một quy trình, công nghệ sản xuất máy móc nào có thể thay thế được. 
Share on Google Plus

About Unknown

This is a short description in the author block about the author. You edit it by entering text in the "Biographical Info" field in the user admin panel.

0 nhận xét:

Đăng nhận xét