Trang
blog này được lập bởi chủ Quán
BỌT TRÁI CÂY với mục đích chia sẻ tài liệu về công nghệ thực phẩm cho
các bạn cùng khoa cũng như các anh, chị, em và các bạn yêu thích, quan tâm hay
tìm kiếm tài liệu về công nghệ thực phẩm.
NẾU
THẤY TÀI LIỆU CÓ ÍCH, MỜI CÁC
BẠN ĐẾN VÀ ỦNG HỘ QUÁN BỌT TRÁI CÂY ĐỂ CHÚNG TÔI CÓ THÊM KINH PHÍ DUY TRÌ HOẠT
ĐỘNG ĐĂNG TẢI TÀI LIỆU CHO MỌI NGƯỜI!

XIN CHÂN THÀNH CẢM
ƠN!
Quán Bọt Trái
Cây
Địa chỉ: 88/955E Lê Đức Thọ,
P.6, Gò Vấp,
TP.HCM
Hotline:
0935.355.169
Mail: bottraicay@gmail.com
Facebook: http://www.facebook.com/BotTraiCay
Facebook: http://www.facebook.com/BotTraiCay
Web: http://bottraicay.blogspot.com/
Xem bản đồ đường đi clik vào đây
PHẦN
1
CÔNG TY CỔ PHẦN LƯƠNG THỰC
THỰC
PHẨM
COLUSA –
MILIKET
1.Giới thiệu Công ty
Công
ty Cổ Phần Lương Thực Thực Phẩm COLUSA – MILIKET được thành lập theo Quyết định
số 1078/QĐ/BNN-ĐMDN ngày 13/04/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn
về việc chuyển Xí nghiệp COLUSA – MILIKET (đơn vị hoạch toán phụ thuộc doanh
nghiệp nhà nước) thành công ty cổ phần.
Quy
trình chính của Công ty chuyên sản xuất mì ăn liền với thương hiệu sản phẩm
COLUSA và MILIKET đã quen thuộc nhiều năm với khách hàng.
Hiện
nay tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty là 260 người, trong đó trình độ
đại học là 27 người, cao đẳng 06 người, trung cấp 19 người, công nhân kỹ thuật
08 người.
Văn
phòng và phân xưởng sản xuất của Công ty Cổ Phần Lương Thực Thực Phẩm COLUSA –
MILIKET đặt tại 1230 Kha Vạn Cân, Phường Linh Trung, Q. Thủ Đức, PT.
HCM.
Số
điện thoại: (848) 8966835 – 8961238
Số
Fax: (848) 8960013
Email: Colusa@hcm.vnn.vn
Miliket@Hcm.Vnn.Vn
Tổng
diện tích mặt bằng 19.897m2, trong đó diện tích nhà xưởng chếm
9.025m2, diện tích khu vực văn phòng là
1.000m2.
Công
ty hiện nay có 02 dây chuyền thiết bị sản xuất mì ăn liền được đầu tư theo công
nghệ tiên tiến nhất của Nhật, 21 máy đóng gói nêm và dầu các
loại.
Sản
lượng bình quân mỗi tháng đạt 1.000 tấn, mỗi năm đạt 12.000 tấn. Với số lượng
sản phẩm như thế, Công ty chiếm khoảng 5% thị trường mì ăn liền ở
Việt Nam .
Công ty cũng tạo được mang lưới tiêu thụ sản phẩm rộng khắp cả nước với 70 đại
lý, nhà cung cấp lớn và hang trăm điểm bán lẻ. Thị trường xuất khẩu gồm các nước
Đông Nam Á, Đông Âu, Úc Châu và Bắc Mỹ.
Tổng
doanh thu của Công ty năm 2006 là 96 tỷ đồng trung bình khoảng 8 tỷ
đồng/tháng.
Công
ty đang thực hiện hệ thống quản lý chất lượng ISO 900:2000 và công cụ lao động
5S. Trong suốt 12 năm liền Công ty được bầu chọn là thương hiệu hàng
Việt Nam chất
lượng cao.
Lịch sử Công
ty
Tiền
thân của Công ty Cổ Phần Lương Thực Thực Phẩm COLUSA – MILIKET là Xí nghiệp
Colusa – Miliket, được hình thành từ 2 xí nghiệp hoạt động riêng biệt, hạch toán
phụ thuộc doanh nghiệp Nhà nước Công ty Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh - Tổng
Công ty Lương thực Miền Nam (Xí nghiệp Chế Biến Lương Thực Thực Phẩm Colusa và
Xí nghiệp Lương Thực Thực Phẩm Miliket).
Xí nghiệp Chế Biến Lương Thực Thực Phẩm Colusa:Thành lập từ năm
1972 với sản lượng đạt trên 20.000 tấn/năm tương đương gần 300 triệu gói sản
phẩm với hơn 50 chủng loại loại bao gồm: mì ăn liền, bún gạo, gia vị, tương ớt,
tương cà, v.v... Colusa hoạt động theo phương châm: "COLUSA CÙNG CHẤT LƯỢNG VƯƠN
TỚI TƯƠNG LAI".
Xí nghiệp Lương Thực Thực Phẩm
Miliket:Thành lập từ năm 1990 với sản lượng đạt trên 25.000 tấn/năm tương
đương 500 triệu gói sản phẩm bao gồm các mặt hàng: mì ăn liền và một số loại
thực phẩm ăn liền (phở, hủ tiếu, miến, cháo, v.v...), nước mắm, nước tương,
tương ớt, bột canh, v.v... Miliket hoạt động theo phương châm: "SẢN PHẨM MILIKET
- BẠN ĐỒNG HÀNH CỦA MỌI GIA ĐÌNH".
Ngày
06/02/2004, Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng Công ty Lương thực Miền Nam đã ban
hành Quyết định số 15/QĐ-HĐQT theo đó hợp nhất 2 xí nghiệp là Xí nghiệp chế biến
lương thực thực phẩm Colusa và Xí nghiệp lương thực thực phẩm Miliket để hình
thành Xí nghiệp Colusa –
Ngày
22/03/2004, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn ban hành Quyết định
679/QĐ-HĐQT V/v Công ty Lương thực Tp.HCM tiến hành cổ phần hoá Xí nghiệp
Colusa-Miliket
Ngày
13/04/2006, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn ban hành Quyết định
1078/QĐ/BNN-ĐMDN chuyển Xí nghiệp Colusa – Miliket (đơn vị hạch toán phụ thuộc
doanh nghiệp Nhà nước) thành công ty cổ phần.
Quá trình phát
triển
Năm
1972, Công ty có dây chuyền sản xuất mì 3 vắt của Nhật (dây 1).
Năm
1987, Công ty lắp thêm dây chuyền sản xuất mì 5 vắt (dây 2).
Năm
1991, Công ty lắp thêm dây chuyền sản xuất mì 3 vắt do kỹ sư
Việt Nam thiết
kế dựa trên quy trình công nghệ tiên tiến của Nhật (dây 3).
Năm
1996, Công ty lắp thêm dây chuyền sản xuất mì 3 vắt do
Việt Nam thiết
kế (dây 4).
Năm
1998, Công ty lắp thêm dây chuyền sản xuất mì 4 vắt do
Việt Nam thiết
kế (dây 5).
Năm
2001, Công ty lắp thêm dây chuyền sản xuất mì ăn liền 6 vắt hiện đại tự động hóa
của Nhật, sử dụng thiết bị trao đổi nhiệt gián tiếp bằng hơi nước (dây
6).
Năm
2004, hai Xí nghiệp Chế Biến Lương Thực Thực Phẩm Colusa và Xí nghiệp Lương Thực
Thực Phẩm Miliket xác nhập với nhau, Công ty có thêm dây chuyền mới do Xí nghiệp
Lương Thực Thực Phẩm Miliket đưa qua. Đây là dây chuyền sản xuất mì 6 vắt hiện
đại của Nhật (dây 7)
Hiện
nay, Công ty đang hoạt động với hai dây chuyền sản xuất mì là dây 6 và dây
7.
2. Xử lý nước thải, phế thải, khí thải và vệ sinh công
nghiệp
Vệ sinh công
nghiệp
Công
ty có nhân viên vệ sinh để thực hiện việc vệ sinh hàng ngày.
Đối
với khối văn phòng thì nhân viên làm việc theo giờ hành chính. Còn đối với phân
xưởng sản xuất thì việc vệ sinh được thực hiện theo ca. Mỗi ca có 2 – 4 người
thực hiện việc vệ sinh phân xưởng, sau mỗi ca nhân viên vệ sinh lại tổng vệ sinh
phân xưởng và thiết bị một lần cuối để bàn giao cho ca sau.
Vệ
sinh phân xưởng cụ thể là lau chùi thiết bị, sàn nhà, thu gom rác và phế thải
trong quá trình sản xuất và tách cặn trong dầu chiên.
Trong phân xưởng có hệ thống thoát nước rất thuận tiện cho việc vệ
sinh. Tất cả thiết bị trong nhà xưởng đều được vệ sinh sạch sẽ và đảm bảo vệ
sinh an toàn thực
phẩm
Xử lý nước thải, phế thải, khí
thải
Khí thải: Trong quá trình hoạt động khí thải sinh ra chủ
yếu là hơi thoát ra trong quá trình hấp, khói va hơi nước của quá trình chiên,
khói sinh ra của lò hơi. Những khí thải này có độc hại nhưng nằm trong mức cho
phép cua nhà nước nên được thải trực tiếp ra ngoài môi
trường.
Phế thải: phế thải của Công ty là bao bì kiếng, bao bì
giấy kraft, giấy carton và rác thải sinh hoạt ít độc hại môi trường thì được thu
gom, phân loại và chuyễn trực tiếp đến bải rác thành
phố.
Đối
với những rác thải độc hại như vụn mì cháy trong quá trình chiên, dầu short, dầu
tinh luyện… thì Công ty chuyển sang Công ty Việt Úc để xử lý.
Nước thải: Công ty có hệ thống xử lý nước thải đạt yêu cầu
về nước thải công nghiệp. Hệ thống làm việc theo khối và thực hiện gián
đoạn.
Bảng 1.2 Giá trị giới hạn các thông số và nồng độ chất ô nhiễm (Theo
TCVN
5945:1945)
TT |
Thông số |
Đơn vị |
Giá trị giới hạn | ||
A |
B
|
C
| |||
1
|
Nhiệt
độ
|
0C
|
40
|
40
|
45
|
2
|
pH
|
|
6 đến
9
|
5,5
đến 9
|
5 đến
9
|
3
|
BOD5 (200C)
|
mg/l
|
20
|
50
|
100
|
4
|
COD
|
mg/l
|
50
|
100
|
400
|
5
|
Chất
rắn lơ lửng
|
mg/l
|
50
|
100
|
200
|
6
|
Asen
|
mg/l
|
0,05
|
0,1
|
0,5
|
7
|
Cadmi
|
mg/l
|
0,01
|
0,02
|
0,5
|
8
|
Chì
|
mg/l
|
0,1
|
0,5
|
1
|
9
|
Clo
dư
|
mg/l
|
1
|
2
|
2
|
10
|
Crom
(VI)
|
mg/l
|
0,05
|
0,1
|
0,5
|
11
|
Crom
(III)
|
mg/l
|
0,2
|
1
|
2
|
12
|
Dầu
mỡ khoáng
|
mg/l
|
KPHĐ
|
1
|
5
|
13
|
Dầu
động thực vật
|
mg/l
|
5
|
10
|
30
|
14
|
Đồng
|
mg/l
|
0,2
|
1
|
5
|
15
|
Kẽm
|
mg/l
|
1
|
2
|
5
|
16
|
Mangan
|
mg/l
|
0,2
|
1
|
5
|
17
|
Niken
|
mg/l
|
0,2
|
1
|
2
|
18
|
Phot
pho hữu cơ
|
mg/l
|
0,2
|
0,5
|
1
|
19
|
Phot
pho tổng số
|
mg/l
|
4
|
6
|
8
|
20
|
Sắt
|
mg/l
|
1
|
5
|
10
|
21
|
Tetracloetylen
|
mg/l
|
0,02
|
0,1
|
0,1
|
22
|
Thiếc
|
mg/l
|
0,2
|
1
|
5
|
23
|
Thuỷ
ngân
|
mg/l
|
0,005
|
0,005
|
0,01
|
24
|
Tổng
nitơ
|
mg/l
|
30
|
60
|
60
|
25
|
Tricloetylen
|
mg/l
|
0,05
|
0,3
|
0,3
|
26
|
Amoniac (tính theo N)
|
mg/l
|
0,1
|
1
|
10
|
27
|
Florua
|
mg/l
|
1
|
2
|
5
|
28
|
Phenola
|
mg/l
|
0,001
|
0,05
|
1
|
29
|
Sunlfua
|
mg/l
|
0,2
|
0,5
|
1
|
30
|
Xianua
|
mg/l
|
0,05
|
0,1
|
0,2
|
31
|
Tổng
hoạt độ phóng xạ
|
Bq/l
|
0,1
|
0,1
|
-
|
32
|
Tổng
hoạt độ phóng xạ
|
Bq/l
|
1,0
|
1,0
|
-
|
33
|
Coliform
|
MPN/100 ml
|
5000
|
10
000
|
-
|
Chú
thích:
· KPHĐ - Không phát hiện
được
· Nước thải công nghiệp có giá trị các thông số
và nồng độ các chất thành phần bằng hoặc nhỏ hơn giá trị quy định trong cột A có
thể đổ vào các vực nước được dùng làm nguồn cấp nước sinh
hoạt.
· Nước thải công nghiệp có giá trị các thông số
và nồng độ các chất thành phần nhỏ hơn hoặc bằng giá trị quy định trong cột B
chỉ được đổ vào các vực nước dùng cho các mục đích giao thông thuỷ, tưới tiêu,
bơi lội, nuôi thuỷ sản, trồng trọt...
· Nước thải công nghiệp có giá trị các thông số
và nồng độ các chất thành phần lớn hơn giá trị quy định trong cột B nhưng không
vượt quá giá trị quy định trong cột C chỉ được phép đổ vào các nơi được quy
định.
· Nước thải công nghiệp có giá trị các thông số
và nồng độ các chất thành phần lớn hơn giá trị quy định trong cột C thì không
được phép thải ra môi trường.

Nước sau khi sử dụng thông qua
hệ thống thoát nước được đưa đến các hố gom. Tại đây, rác thải
rắn được thu gom và mang đi xử lý còn nước thải thì theo hệ thống cống thoát
nước đến bể tách dầu. Bể tách dầu có tác dụng tách dầu tinh luyện và shortening
ra khỏi nước. Nước thải sau khi tách dầu và rác thải rắn thì còn lại các hợp
chất hữu cơ như bột mì, đường, bột ngọt,… được chuyển đến bể ổn định. Trong bể
ổn định, các chất hữu cơ có trong nước thải được trộn đều nhờ hệ thống bơm đẩy
nước từ dưới đáy lên.
Khi
đã trộn đều nước thải được bơm sang bể điều hòa. Đây là nơi xử lý chính của hệ
thống. Bể điều hòa có thể tích 12m3, với hệ thống bơm áp lực giống bể
ổn định nước thải sẽ được sục khí vào liên tục 8 giờ nhằm mục đích cung cấp oxy
cho vi sinh vật sinh trưởng và phát triển. Vi sinh vật cho vào với hàm lượng
3000mg/lít.
Sau
khi sục khí 8 giờ liên tục thì ngưng 1 giờ, đây là thời gian để vi sinh vật phân
hủy các chất hữu cơ thành bùn. Bùn được tách ra khỏi nước thải thông qua hố tách
bùn. Hố tách bùn có cấu tạo giống hình chiếc phểu phía trên là một lớp cát còn
bên dưới là hệ thống ống thoát nước. Nước bùn khi bơm vào hố, bùn sẽ bị cát giữ
lại trên mặt, nước thì thấm qua lớp cát và theo đường ống đi đến cống thoát
thoát nước của thành phố và thải ra môi trường.
Trước
khi thải ra môi trường, nhân viên sẽ phải lấy mẩu kiểm tra lại nếu đạt mới cho
thải.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét