PTSP NEW: BỘT GẤC DINH DƯỠNG



Trang blog này được lập bởi chủ Quán BỌT TRÁI CÂY với mục đích chia sẻ tài liệu về công nghệ thực phẩm cho các bạn cùng khoa cũng như các anh, chị, em và các bạn yêu thích, quan tâm hay tìm kiếm tài liệu về công nghệ thực phẩm.

NẾU THẤY TÀI LIỆU CÓ ÍCH, MỜI CÁC BẠN ĐẾN VÀ ỦNG HỘ QUÁN BỌT TRÁI CÂY ĐỂ CHÚNG TÔI CÓ THÊM KINH PHÍ DUY TRÌ HOẠT ĐỘNG ĐĂNG TẢI TÀI LIỆU CHO MỌI NGƯỜI!

XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!

Quán Bọt Trái Cây
Địa chỉ: 88/955E Lê Đức Thọ, P.6, Gò Vấp, TP.HCM
Hotline: 0935.355.169
Mail: bottraicay@gmail.com
Web: http://bottraicay.blogspot.com/

Xem bản đồ đường đi clik vào đây



Chương 1: Nghiên cứu phát triển sản phẩm bột gấc dinh dưỡng

1.1.   Ý tưởng và nguyên nhân
      Từ xa xưa, gấc đã xuất hiện trang trọng trong lễ vật cưới xin của người Việt Nam. Gấc được đồ xôi bỏ vào mâm quả, màu đỏ tự nhiên của gấc vừa là biểu tượng của lòng thủy chung son sắt, vừa là sự may mắn đem đến cho cuộc sống mới của vợ chồng. Đến bây giờ, trong những nghiên cứu của các nhà khoa học từ nhiều nước như: Mỹ, Nhật Bản…, gấc còn là một loại quả chứa rất nhiều thành phần dinh dưỡng tốt cho sức khỏe. Vì vậy, nó còn được gọi là “trái cây đến từ thiên đường”.

      Với giá trị dinh dưỡng cao, sản phẩm bột gấc dinh dưỡng được hình thành, tạo ra một loại sản phẩm vừa tốt, vừa có thể làm phong phú thêm sắc màu bữa ăn gia đình.
1.2.   Phân tích rủi ro
  
     Tất nhiên, với sản phẩm mới thì rủi ro, khó khăn khi xâm nhập thị trường và tạo được thương hiệu là một thách thức lớn không chỉ của riêng một sản phẩm hay một công ty nào.

     Những rủi ro có thể gặp đối với sản phẩm bột gấc dinh dưỡng:

+        Nguồn nguyên liệu: Gấc trổ hoa mùa hè sang mùa thu, đến mùa đông mới chín.
Mỗi năm gấc chỉ thu hoạch được một mùa, vụ thu hoạch tương đối ngắn (vào khoảng tháng 12 hay tháng 1), nên gấc ít phổ biến hơn các loại quả khác. Vì vậy, đảm bảo nguyên liệu đầu vào liên tục cho sản xuất là một công đoạn quan trọng.

+        Thiết bị máy móc: phải được chọn lựa kĩ càng để giảm tối đa thất thoát cho
sản phẩm, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Bởi vì, sản phẩm thực phẩm cần tính an toàn cao và lưu giữ được nhiều giá trị dinh dưỡng.

+        Người tiêu dùng: Mặc dù sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao nhưng tạo được
 lòng tin nơi khách hàng cũng như quảng bá sản phẩm rộng và cung cấp kiến thức về sản phẩm cho khách hàng cũng là thách thức lớn và mang tính chiến lược lâu dài.

+        Nhân sự: phải tạo ra sự hoạt động có quy trình, liên kết với nhau nhịp nhàng để
sản phẩm được tạo ra là hoàn thiện nhất

+        Tài chính: là vấn đề rủi ro có thể gặp tất yếu. Quá trình từ phát hiện ý tưởng đi
đến sản phẩm là phải qua rất nhiều giai đoạn cần một số vốn lớn và có khả năng duy trì đến lúc đưa sản phẩm ra thị trường. Vì vậy ta phải đánh giá đúng tầm quan trọng của vấn đề này.

+        Cải tiến sản phẩm: cuối cùng là một rủi ro có tầm quan trọng không kém là sự
mất định hướng trong việc cải tiến sản phẩm sau một thời gian tung ra sản phẩm.

+        Dịch vụ: là yếu tố đi kèm với sản phẩm mà thông qua đó người tiêu dùng có thể
yêu thích sản phẩm, tăng nhu cầu sử dụng sản phẩm, đồng thời tạo dựng được thương hiệu của công ty trên thị trường.


1.3.   Thuộc tính sản phẩm

+   Thuộc tính hữu hình
Bao bì: sử dụng loại hộp giấy để có thể tái sử dụng và không gây hại đến môi trường.
- Thành phần: 100% từ quả gấc thiên nhiên, không có hoá chất độc hại cho cơ thể.
- Màu sắc: là màu đỏ tươi tự nhiên của sản phẩm, không có bất kỳ chất màu nào được thêm vào.
          - Hàm lượng dinh dưỡng:

Trong bản kê của Bộ Y Tế - Viện dinh dưỡng, trái gấc cho kết quả: Nước 77.0; protein 2.1; lipid 7.9; gluxit 10.5; cellulose 1.8; tro 0.7; Ca 56; P 6.4; β-caroten 91.6 (mg).

            Nếu tính từ hiệu quả 1.9 lít dầu đối với 100kg quả tươi. Dầu gấc có chỉ số axit 2; chỉ số Iốt 72; gồm axit Oleic 44.4%; axit stearic 7.69%; axit panmitic 33.8%; axit linoleic 14.7%  và một loại vitamin F.

          - Giá cả: tính toán theo chi phí sản xuất và giới thiệu sản phẩm ra thị trường.

          - Công dụng: Gấc đặc biệt giàu lycopen, theo tỷ lệ khối lượng, nó chứa nhiều lycopen gấp 70 lần cà chua. Gấc chứa beta-caroten nhiều gấp 10 lần cà rốt hoặc khoai lang. Ngoài ra, các carotenoit có mặt trong gấc liên kết với các axít béo mạch dài, tạo ra kết quả là nó có tính hoạt hóa sinh học cao hơn. Β-caroten, lycopen và vitamin E (-tocopharol) có trong dầu gấc có khả năng vô hiệu hoá đến 75% chất gây ung thư, carotenoit trong màng gấc chữa trị bệnh khô giác mạc, tăng cường thị lực.

            Và các nghiên cứu khác tại Việt Nam cho thấy công dụng của nó đối với sức khoẻ con người còn nhiều hơn thế:
· Phòng chống thiếu vitamin.
· Tăng khả năng miễn dịch, tăng sức đề kháng.
· Chống ôxy hoá, chống lão hoá tế bào, phòng chữa bệnh tật.
· Loại bỏ các tác động có hại của môi trường như hoá chất độc, tia xạ…
· Giúp da dẻ hồng hào, mịn màng.

- Tiêu chuẩn đánh giá: hàm lượng kim loại, độ ẩm (<5%), độ mịn, hàm lượng vi sinh,  tiêu chuẩn hoá lý, hoá sinh …

+   Thuộc tính vô hình:
          - Nhu cầu làm đẹp: đem đến cho khách hàng sự thoả mãn về một dạng thực phẩm có công dụng làm đẹp, và hoàn toàn không có hoá chất độc hại.
- Nhu cầu thực phẩm: làm đa dạng hoá sản phẩm, phong phú thêm lựa chọn và tao ra một sản phẩm có thể sử dụng cho mọi lứa tuổi.

Chương 2: Quy trình sản xuất


2.1.        Mô tả quy trình

2.2.1       Nguyên liệu:

Gấc (danh pháp khoa học: Momordica cochinchinensis) là một loài thực vật được tìm thấy chủ yếu tại Việt Nam. Quả của nó được sử dụng cả trong ngành thực phẩm lẫn y học.Gấc là loài cây thân thảo dây leo thuộc chi Mướp đắng. Đây là một loại cây đơn tính khác gốc, tức là có cây cái và cây đực riêng biệt. Cây gấc leo khỏe, chiều dài có thể mọc đến 15 mét. Thân dây có tiết diện góc.  gấc nhẵn, thùy hình chân vịt phân ra từ 3 đến 5 dẻ, dài 8-18 cm. Hoa có hai loại: hoa cái và hoa đực. Cả hai có cánh hoa sắc vàng nhạt. Quả hình tròn, màu lá cây, khi chín chuyển sang màu đỏ cam, đường kính 15-20 cm. Vỏ gấc có gai rậm. Bổ ra mỗi quả thường có sáu múi. Thịt gấc màu đỏ cam. Hạt gấc màu nâu thẫm, hình dẹp, có khía.

Gấc thu mua về được phân loại theo kích thước, độ chín để thuận tiện cho các khâu xử lý.

2.2.2       Rửa:
Công đoạn rửa để loại bỏ bụi bẩn, tạp chất trên vỏ và tránh cho việc bị nhiễm bẩn vào khối ruột quả, ảnh hưởng xấu đến chất lượng sản phẩm.


2.2.3       Tách ruột:
Quả sau khi rửa được cắt đôi, tách lấy khối ruột bên trong bao gồm cả hạt, công đoạn này nên tiến hành nhanh để tránh tổn thất hàm lượng dinh dưỡng.

2.2.4       Chà hạt:
Cho khối hạt đã lấy xong hết vào máy chà để tách hạt

2.2.5       Thêm nước:
Phần hạt và thịt quả còn sót lại sẽ thêm nước để nhào trộn cho tách hết được thịt quả và lấy được  nhiều dinh dưỡng thêm.

2.2.6       Ly tâm:
Hỗn hợp trên đem cho vào máy ly tâm để đạt hiệu suất thu hồi cao.

2.2.7       Lọc dịch quả:
Phần dịch quả trong máy chà được lọc ra và chuẩn bị cho vào xay.

2.2.8       Xay:
Dịch quả và hỗn hợp thu hồi ở máy ly tâm cho xay mịn để giảm kích thước, tăng độ mịn cho bột thành phẩm.


2.2.9       Phối trộn:
Thêm tinh bột biến tính với tỉ lệ thích hợp đệ tạo độ sệt cho khối nhão thu được, vừa tăng hàm lượng chất khô, giảm chi phí cô đặc, vừa tao cho thành phẩm có dạng bột mịn đẹp, tăng hiệu suất thu hồi trong quá trình sấy. Ngoài ra, bổ sung thêm chất đệm để tránh thay đổi pH của khối nhão.

2.2.10  Sấy:
Khối nhão được dàn đều trên băng tải và điều chỉnh nhiệt độ sấy thích hợp.

2.2.11  Nghiền:
Nghiền mịn để tăng cảm quan sản phẩm, tránh hiện tượng vón cục.

2.2.12  Sấy lại:
Tạo sự ổn định cho sản phẩm, tránh hiện tượng hồi ẩm cho bột.

2.2.13  Đóng gói:
Cho vào bao bì sơ bộ để chuẩn bị cho giai đoạn tiếp theo, và tránh cho bột bị nhiễm bẩn.

2.2.14  Hút chân không:
Công đoạn quan trọng cuối cùng để hoàn thiện sản phẩm và đưa sang khâu đóng gói thảnh phẩm.


Chương 3: Bao bì

3.1.        Thiết lập logo, slogan

_Logo là biểu tượng hình ảnh của công ty và mang đến nhiều ý nghĩa, sự đặc trưng và là cách dễ dàng cho người tiêu dùng nhận diện sản phẩm của công ty.

_Ý nghĩa logo: Từ NuVi màu xanh nước biển là từ viết tắt ghép từ hai từ nutrition (dinh dưỡng) và Vietnamese (người Việt Nam), hình hai cánh cung là biểu tượng của con diều tuổi thơ. Khi còn bé, hầu như những đứa trẻ đều thích diều, diều bay cao trong gió đem theo cả ước mơ muốn bay lên, bay cao, bay xa của con người. Ý nghĩa thương hiệu là muốn nâng tầm sức khoẻ của người Việt, trong đó chú trọng từ lứa tuổi sơ sinh đến lứa thanh niên.Bởi vì, giai đoạn này là giai đoạn phát triển nhanh và mạnh mẽ nhất của con người.

_Slogan: là ngôn từ miêu tả sản phẩm giúp mọi người tiêu dùng nhớ đến sản phẩm. Yêu cầu slogan phải dễ nhớ, có vần điệu và diễn giải được nội dung cần đưa đến cho người tiêu dùng một cách ngắn gọn và dễ hiểu nhất. 

3.2.        Thiết kế nhãn:

_Nhãn hiệu là cái đầu tiên hướng sự chú ý của khách hàng. Vì vậy, nhãn càng sinh động, càng bắt mắt thì càng dễ gây ấn tượng với người tiêu dùng.
Chương 4: Marketing và kinh doanh sản phẩm

4.1.        Marketing sản phẩm

       Marketing sản phẩm cần dựa trên sự phân tích kỹ lưỡng các câu hỏi sau:
    - Vì sao khách hàng mua? Lợi ích cụ thể của khách hàng và thuộc tính nổi trội thể hiện trong sản phẩm là gì?
- Đối tượng mục tiêu của sản phẩm là ai?
- Khách hàng sử dụng sản phẩm khi nào? Tức là cần thiết phải biết khách hàng thường mua sắm sản phẩm nào, vào dịp nào?
- Đối thủ cạnh tranh là ai? 

      Marketing là một khái niệm quan trọng và hữu ích trong kinh doanh. Để có thể lựa chọn một chiến lược marketing đúng đắn, công ty cần phân tích 8 tiêu chí sau:
    - Hình thức của sản phẩm (kiểu dáng thiết kế, bao bì, màu sắc .... ) có thích hợp với thị trường của nó không?
- Khả năng và động cơ mua sắm của khách hàng sẽ như thế nào qua sự marketing của thương hiệu?
- Marketing sẽ mang lại một qui mô thị trường như thế nào?
- Chiến lược marketing có tính khả thi không?
- Ngân sách tài chính cần dành cho marketing là bao nhiêu?
- Chiến lược marketing có cụ thể, rõ ràng và có tính khác biệt cao không?
- Chiến lược có tận dụng được những lợi thế về chất lượng chính của sản phẩm hay không?
    - Chiến lược có khả năng thích ứng và thay đổi trong trường hợp suy thoái của sản phẩm hay không?

    Sản phẩm có chiến lược marketing tốt sẽ nhanh chóng định vị được trong thị trường, phát triển và thành công. Làm được điều đó, ta phải giải quyết tất cả các vấn đề được đặt ra trên:
+        Lợi ích của sản phẩm bột gấc dinh dưỡng đã được xác định trong quá trình kiểm nghiệm, tác dụng tốt đến sức khoẻ.
+        Đối tượng phục vụ mở rộng cho phần lớn các mức độ tuổi trong xã hội.
+        Khách hàng có thể sử dụng sản phẩm trong nhiều trường hợp như: nấu xôi, cháo, chè, trộn với bột ăn dặm của trẻ...
+        Đối thủ cạnh tranh: đây là loại nguyên liệu vừa mới phát triển trong ngành thực phẩm nên số lượng sản phẩm còn ít, thị phần còn nhiều, đối thủ cạnh tranh không nhiều.

Marketing cho sản phẩm phải giải quyết hết những vấn đề khác như: tìm kênh phân phối, tạo ra các sự kiện quảng bá sản phẩm, những chương trình khuyến mãi, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như: báo chí, truyền hình, truyền thanh …, tạo sự khác biệt ấn tượng cho khách hàng từ những thuộc tính của nguyên liệu, sản phẩm.
     Xác định được khách hàng mục tiêu là điều cực kỳ quan trọng, bởi lẽ những nhóm khách hàng khác nhau có thể có mối quan tâm và nhận thức về thương hiệu khác nhau.
      Một số tiêu chí nhằm xác định và phân đoạn thị trường để từ đó chọn lựa thị trường mục tiêu cho công ty.

- Phân đoạn thị trường theo khách hàng tiêu dùng: dựa vào hành vi của người tiêu dùng, tính nhân khẩu học (thu nhập, tuổi tác, giới tính, chủng tộc, nhân khẩu), yếu tố tâm lý (thái độ, chính kiến và giá trị về cuộc sống, những sinh hoạt và cuộc sống đời thường) và yếu tố địa lý.

- Phân đoạn thị trường theo khách hàng là tổ chức: căn cứ theo bản chất của hàng hóa, điều kiện mua sắm, thông tin về tổ chức (lĩnh vực kinh doanh, số lượng nhân công, số lượng nhân viên, doanh thu hàng năm, số lượng chi nhánh).

       Một tiêu chí mang tính hướng dẫn khi quyết định phân đoạn và lựa chọn thị trường mục tiêu là: dễ xác định, qui mô (lượng bán hàng tiềm năng), dễ tiếp cận và khả năng phản ứng của các chương trình tiếp thị.

4.2.        Vòng đời sản phẩm

Giống như con người, những sản phẩm có một chu kỳ sống. Chúng tăng trưởng, suy giảm, và cuối cùng được thay thế. Từ lúc sinh ra đến chết đi, chu kỳ sống của sản phẩm có thể được chia làm 4 giai đoạn: Giới thiệu, phát triển, sung mãn, suy thoái.

§  Giai đoạn tung ra thị truờng: là thời kỳ mức tiêu thụ tăng trưởng chậm theo mức độ tung hàng ra thị trường.

§  Giai đoạn phát triển: là thời kỳ hàng hóa được thị trường chấp nhận nhanh chóng và lợi nhuận tăng lên đáng kể.

§  Giai đoạn sung mãn: là thời kỳ nhịp độ tăng mức tiêu thụ chậm dần lại do hầu hết những người mua tiềm ẩn đã chấp nhận sản phẩm.

§  Giai đoạn suy thoái: là thời kỳ mức tiêu thụ có chiều hướng đi xuống và lợi nhuận giảm.

Hai điểm có quan hệ đến khái niệm chu kỳ sống giúp chúng ta giải thích tại sao cải tiến sản phẩm là vô cùng quan trọng:

  • Trước nhất, những sản phẩm hiện tại của mỗi công ty cuối cùng trở nên lỗi thời, khi cường độ doanh số và thị phần của chúng bị giảm bởi những sản phẩm cạnh tranh.
  • Thứ hai, khi sản phẩm đã cũ đi thì lợi nhuận của nó nói chung cũng sẽ giảm xuống. Nếu như những sản phẩm đó không được thay thế và đổi mới, thì lợi nhuận, cường độ doanh số, và thị phần của xí nghiệp sẽ giảm xuống. Và lúc đó, công ty sẽ tự giết lấy mình.

Vì vậy, ta có thể dự đoán tương đối vòng đời sản phẩm bột gấc dinh dưỡng như sau:
§   Giai đoạn 1: trong quá trình tung ra thị trường, sản phẩm được đưa ra với số lượng ít để thăm dò thị trường đồng thời quảng cáo rộng rãi trên phương tiện thông tin, tạo các sự kiện giới thiệu sản phẩm ở các siêu thị, công viên, nhà phân phối, bán lẻ đi kèm với một số ưu đãi, phát sản phẩm dùng thử…Dự đoán khoảng 3- 6 tháng.

§  Giai đoạn 2: khi đã định vị được sản phẩm trên thị trường, công ty phải tổng hợp số liệu liên tục, dự đoán những biến động thị trường để đưa ra những dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt nhất để tạo lòng tin nơi khách hàng đã mua và cả những khách hàng chưa mua sản phẩm. Dự đoán theo thực tế triển khai dự án.
§  Giai đoạn 3: giai đoạn này, nhu cầu sản phẩm của khách hàng đã gần đến mức bão hoà, yêu cầu cần thiết đưa ra là bắt đầu nghiên cứu sản phẩm thay thế hoặc cải tiến sản phẩm hiện có để thay thế cho sản phẩm đó trên thị trường. Dự đoán theo thực tế triển khai dự án.

§  Giai đoạn 4: lúc này, sản phẩm đang ở chiều hướng không thu thêm được nhiều lợi nhuận nữa.Nếu có sản phẩm thay thế kịp thời thì công ty sẽ tiếp tục phát triển. Dự đoán theo thực tế triển khai dự án.












Share on Google Plus

About Unknown

This is a short description in the author block about the author. You edit it by entering text in the "Biographical Info" field in the user admin panel.

0 nhận xét:

Đăng nhận xét