Công nghệ chế biến sữa bột/ phần 4







1-     Bộ phận sinh lực thuộc hệ thống tạo đối áp
2-     Vòng đập
3-     Bộ phận tạo khe hẹp
4-     Hệ thống thủy lực tạo đối áp
5-     Khe hẹp
 3.4.2. Nguyên tắc hoạt động:
 Gồm hai bộ phận chính bơm cao áp và hệ thống tạo đối áp
Bơm cao áp được vận hành bởi động cơ điện (1) thông qua một trục quay (4) và bộ truyền động (2) để chuyển đổi chuyển động quay của động cơ thành chuyển động tịnh tiến của piston. Các piston (5) chuyển động trong xilanh ở áp suất cao. Bên trong thiết bị còn có hệ thống dẫn nước vào nhằm mục đích làm mát cho piston trong suốt quá trình làm việc.
Mẫu nguyên liệu sẽ được đưa vào thiết bị đồng hoá bởi một bơm piston. Bơm sẽ tăng áp lực cho hệ nhũ tương từ 3bar lên đến 100 ÷ 250 bar hoặc cao hơn tại đầu vào của khe hẹp (5). người ta sẽ tạo ra một đối áp lên hệ nhũ tương bằng cách hiệu chỉnh khoảng cách khe hẹp trong thiết bị giữa bộ phận sinh lực (1) và bộ phận tạo khe hẹp (3). Đối áp này được duy trì bởi một bơm thuỷ lực sử dụng dầu. Khi đó áp suất đồng hoá sẽ cân bằng với áp suất dầu tác động lên piston thuỷ lực.
Vòng đập (2) được gắn với bộ phận tạo khe hẹp (3) sao cho mặt trong của vòng đập vuông góc với lối thoát ra của hệ nhũ tương khi rời khe hẹp. Như vậy, một số hạt của pha phân tán sẽ tiếp tục va vào vòng đập (2) bị vỡ ra và giảm kích thước. Quá trình đồng hoá chỉ xảy ra trong vòng 15 giây.
Trong công nghiệp máy đồng hoá có thể thiết kế dưới dạng một cấp hoặc hai cấp.
Thiết bị đồng hoá một cấp bao gồm một bơm piston để đưa nguyên liệu vào máy, một khe hẹp và một hệ thống thuỷ lực tạo đối áp. Trong công nghiệp chế biến sữa thiết bị này được sử dụng khi sản phẩm có hàm lượng chất béo thấp hoặc hệ nhũ tương sau đồng hoá có độ nhớt cao.
Thiết bị đồng hoá hai cấp bao gồm một bơm piston để đưa nguyên liệu  vào máy, hai khe hẹp và hai hệ thống thuỷ lực. Thiết bị đồng hoá hai cấp sử dụng phổ biến trong công nghiệp chế biến sữa đặc biệt đối với nhóm sản phẩm có hàm lượng chất béo cao và các sản phẩm yêu cầu có độ nhớt thấp.

3.5.THIẾT BỊ CÔ ĐẶC BẰNG NHIỆT

Có hai nhóm thiết bị:
         - Thiết bị cô đặc bốc hơi tuần hoàn
Thiết bị này dùng để bốc hơi một lượng nước nhỏ trong sữa. Sử dụng khi yêu cầu mức độ cô đặc không cao như sản xuất sữa chua
  - Thiết bị cô đặc bốc hơi dạng màng rơi
  Sữa được gia nhiệt rồi đi vào thiết bị 2 từ phía trên và sẽ chảy xuống tạo một lố màng mỏng bao bọc lấy bề mặt truyền nhiệt. Bề mặt truyền nhiệt là thân các ống hình trụ đứng được đặt trong thiết bị bốc hơi hoặc là những tấm bản mỏng được đặt sát lại với nhau. Để  tiết kiệm năng lượng, hơi gia nhiệt từ buồng 2 sẽ đi vào buồng 1 ngưng tụ dể gia nhiệt sơ bộn cho sữa. Sữa được đun sôi trong buồng 2 và sẽ được đi vào buồng 3 tách hơi thứ. Sữa cô đặc sẽ ra ngoài theo cửa đáy thiết bị 3.




1-buồng gia nhiệt sơ bộ sữa nhờ hơi ngưng tụ
2- buồng gia nhiệt sữa đến nhiệt độ sôi
3-buồng tách hơi thứ và sữa cô đặc

3.6. THIẾT BỊ SẤY PHUN

Hệ thống sấy phun gồm các bộ phận chính là buồng sấy phun, cơ cấu phun caloriphe để cấp nhiệt cho tác nhân sấy, hệ thống quạt hút và hệ thống thu hồi sản phẩm.
    - Cơ cấu phun
       Cơ cấu phun có chức năng đưa nguyên liệu vào trong buồng sấy dưới dạng hạt mịn. Quá trình tạo sương mù sẽ quyết định kích thước các giọt lỏng và sự phân bố  của chúng trong buồng sấy, do đó sẽ ảnh hưởng đến giá trị bề mặt truyền nhiệt và tốc độ sấy Hiện nay có ba dạng cơ cấu phun sương: đầu phun áp lực, đầu phun ly tâm, dầu phun khí dộng
            - Tác nhân sấy
Không khí nóng là tác nhân sấy thông dụng nhất.
 - Hệ thống thu hồi sản phẩm
Bột sản phẩm sau khi sấy phun được thu hồi tại cửa đáy buồng sấy. Để tách sản
phẩm ra khỏi khí thoát hiện nay người ta sử dụng phương pháp lắng xoáy ly tâm, sử dụng cyclon. Khí thoát có chứa các hạt sản phẩm sẽ đi vào cyclontừ phần đỉnh theo phương pháp tiếp tuýên với thiết bị. Bột sản phẩm sẽ di chuyển theo quý x đạo hình xoắn ốc và rơi xuống đáy cyclon. Không khí sạch  thoát ra ngoài theo cửa trên đỉnh cyclon.
            -Quạt
Trong hệ thống sấy phun người ta sử dụng quạt ly tâm nhằm vào các mục đích tăng lưu lượng những dòng tác nhân sấy; vận chuyển bằng khí động bột sản phẩm sau khi sấy vào thiết bị bảo quản…




1-Bộ phận gia nhiệt không khí cho buồng sấy phun; 2- buồng sấy phun; 3- buồng sấy tầng sôi; 4- bộ phận gia nhiệt không khí cho buồng sấy tầng sôi; 5-quạt cung cấp không khí làm nguội; 6-quạt cung cấp không khí có độ ẩm thấp để làm nguội; 7- rây bột sản phẩm.
     Hệ thống sấy phun hai giai đoạn được sử dụng rộng rãi do tiết kiệm được nhiều năng lượng. Độ ẩm bột sản phẩm từ buồn sấy phun được hiệu chỉnh cao hơn 2-5% so với giá trị độ ẩm cuối cùng. Phần ẩm còn lại sẽ được bốc hơi tiếp trong thiết bị sấy tầng sôi. Các thông số hoạt động tương đương với hệ thống sấy phun một giai đoạn



1- Bơm nguyên liệu; 2- các cơ cấu phun; 3- buồng sấy phun; 4- bộ phận lọc khí; 5- bộ phận gia nhiệt/làm nguội không khí; 6- bộ phận phân phối tác nhân sấy; 7-băng tải; 8,9-buuòng sấy kết thúc; 10-buồng làm nguội sản phẩm; 11-bộ phận tháo sản phẩm; 12-cyclon thu hồi sản phấm; 12-quạt; 14-hệ thống thu hồi bột sản phẩm từ cyclon; 15-bộ phận xử lý sản phẩm; 16-bộ phận thu hồi sản phẩm.
  Nguyên tắc hoạt động:Bột sản phẩm thu được sau quá trình sấy phun sẽ được đưa xuống băng tải (7) vào hai buồng sấy 8 và 9 để nước tiếp tục bốc hơi và độ ẩm sản phẩm theo yêu cầu.Cuối cùng băng tải sẽ đưa vào buồng làm nguội 10 rồi qua 11 tháo sản phẩm ra ngoài. Thiết bị 15 làm phá vỡ các chùm hạt trong khối sản phẩm.



Share on Google Plus

About Unknown

This is a short description in the author block about the author. You edit it by entering text in the "Biographical Info" field in the user admin panel.

0 nhận xét:

Đăng nhận xét