Trang
blog này được lập bởi chủ Quán BỌT TRÁI
CÂY với mục đích chia sẻ tài liệu về công nghệ thực phẩm
cho các bạn cùng khoa cũng như các anh, chị, em và các bạn yêu thích, quan tâm
hay tìm kiếm tài liệu về công nghệ thực phẩm.
NẾU
THẤY TÀI LIỆU CÓ ÍCH, MỜI CÁC
BẠN ĐẾN VÀ ỦNG HỘ QUÁN BỌT TRÁI CÂY ĐỂ CHÚNG TÔI CÓ THÊM KINH PHÍ DUY TRÌ HOẠT
ĐỘNG ĐĂNG TẢI TÀI LIỆU CHO MỌI NGƯỜI!

XIN CHÂN THÀNH CẢM
ƠN!
Quán Bọt Trái
Cây
Địa chỉ: 88/955E Lê Đức Thọ,
P.6, Gò Vấp,
TP.HCM
Hotline:
0935.355.169
Mail: bottraicay@gmail.com
Web: http://bottraicay.blogspot.com/
Xem bản đồ đường đi clik vào đây
PHẦN
2
NGUYÊN LIỆU
I.BỘT
MÌ
Bột mì là thành phần chính và củng là thành
phần quan trọng nhất trong công nghệ sản xuất mì ăn liền. Bột mì là nguồn gluten
và tinh bột chính của mì ăn liền, là chất tạo hình tạo, bộ khung và góp phần
tạo nên độ cứng, độ đặc, độ đàn hồi, độ dai cho sàn phẩm mì. Trong bột mì có
khoảng 15 – 17% thành phần là chất vô cơ, trong đó chủ yếu là nước và muối
khoáng; 83 – 85% còn lài là các chất hữu cơ như: gluxit, lipit,
protit…
Bột mì có hai loại: bột mì đen và bột mì trắng.
Bột mì trắng được sản xuất từ hạt lúa mì trắng, bột mì đen được sản xuất từ lúa
mì đen. Trong công nghệ sản xuất mì ăn liền chỉ sử dụng loại bột mì trắng. Lúa
mì trắng có hai loại: loại cứng và loại mềm, trong đó loại lúa mì cứng có chất
lượng cao hơn lúa mì
mềm.
Bảng 2.1 Thành phần hóa học của lúa mì
(%)
Thành phần hoá
học
|
Lúa mì mềm
|
Lúa mì
cứng
|
Nước
|
14,0
|
14,0
|
Protein
|
8,6¸24,4
|
14,4¸24,1
|
Các glucid
|
68,7
|
66,6
|
Cellulose
|
2,0
|
2,1
|
Lipid
|
1,7
|
1,8
|
Tro
|
1,6
|
1,7
|
Bột mì là thành phần chủ yếu của nhiều loại bánh và nhiều loại sản
phẩm khác nên tùy theo mỗi nước, mỗi loại sản phẩm mà bột mì có những tiêu chuẩn
khác
nhau.
Bảng 2.2 Tiêu chuẩn
Việt Nam về
bột mì (chỉ tiêu hóa
lý)
STT
|
Các chỉ số
|
Loại bột
| |
Bột mì tỉ lệ thu bột 75%
|
Bột mì tỉ lệ thu bột
80%
| ||
1
|
Độ tro không quá,
%.
|
0,8
|
1,0
|
2
|
Hàm lượng gluten ướt,
%.
|
27
|
28
|
3
|
Tỉ lệ trên sàng 29mắt/cm,
%.
|
_
|
0,5
|
4
|
Tỉ lệ trên sàng 32 mắt/cm,
%.
|
0,5
|
Không quá
3,0
|
5
|
Tỉ lệ trên sàng 38 mắt/cm,
%.
|
Không quá 3,0
|
_
|
Trạng thái cảm quan:
Bột mì tốt: Màu trắng hoặc trắng ngà,
mịn, tơi, mùi vị thơm dịu, dễ chịu, không có mùi vị lạ : đắng, chua, ôi, khét,
không có mùi mốc, không sâu mọt, không lẫn tạp chất: rác, sắt, đất, cát…
Chỉ tiêu lý
hoá:
· Độ ẩm không quá
14%.
· Độ chua không quá 4 độ (= số ml NaOH 1N để
trung hoà 100g
bột).
· Hàm lượng gluten khô không ít hơn 7 -
8%.
· Trạng thái gluten ướt: màu trắng đồng nhất, co
giãn, đàn hồi như cao
su.
· Gluten khô vẫn giữ được màu trắng sáng của
gluten
ướt.
· Không được có vi nấm độc và độc tố vi
nấm.
· Dư lượng hoá chất trừ sâu: nằm trong giới hạn
cho phép.
Bảng 2.3 Tiêu chuẩn
Việt Nam về
bột mì (chỉ tiêu vi
sinh)
Phạm
vi ứng dụng: Sản phẩm chế biến từ ngũ cốc, khoai củ, đậu đỗ: bột, miến, mì sợi
... (có sử lý nhiệt trước khi sử dụng)
|
Tổng số vi khuẩn hiếu
khí
|
106
|
Coliforms
|
103
| |
E.coli
|
102
| |
S.aureus
|
102
| |
Cl.perfringens
|
102
| |
B.cereus
|
103
|
Bảng 2.4 Chỉ tiêu chất lượng bột mì thế giới
cho Biscuit, Bánh mì và Mì
sợi
STT
|
TÊN CHỈ TIÊU
|
Đơn vị
|
Bột cho
| ||
Biscuit
|
Bánh mì
|
Mì sợi
| |||
1
|
Độ ẩm, £
|
%
|
14,0
|
14,0
|
14,0
|
2
|
Protein (N x 5,7 DMB)
|
%
|
8-9
|
10-11
|
11-12
|
3
|
Tro
(DMB), £
|
%
|
0,5-0,6
|
0,5-0,6
|
0,4-0,5
|
4
|
pH
|
|
6.0
|
7
|
6
|
5
|
Starch damage
|
%
|
4
|
7
|
6
|
6
|
Độ mịn (qua lưới
125 mm), ≥
|
AACC
|
92,0
|
92,0
|
92,0
|
1. Thành phần hóa học của bột
mì
Thành phần hóa học của bột mì phụ thuộc vào
thành phần dinh dưỡng của hạt và thứ hạng của bột. Đối với những loại bột mì có
thứ hạng cao thì thành phần dinh dưỡng dễ tiêu hóa hơn nhưng hàm lượng vitamin
và khoáng chất lại thấp hơn trong bột có thứ hạng
thấp.
Bột mì bao gồm các thành phần chính là protit, lipit và gluxit.
Ngoài ra trong bột mì còn có hệ enzymes khóang
chất…
1.1. Protit bột
mì
Trong bột mì, hàm lượng protit trong mỗi loại bột mì khác nhau thì
khác nhau. Tùy theo điều khiện trồng trọt, chăm sóc, chế biến và tùy theo giống
mà hàm lượng protit dao động trong khoảng 8 – 25% chất
khô.
Vai trò của protit bột
mì:
· Là
chất tạo hình, tạo bộ khung, cùng với độ cứng, độ đặc, độ dai và độ đàn hồi cho
các sản phẩm thực phẩm.
· Tạo
màu sắc cho thực phẩm.
· Có
khả năng tạo gel cho sản phẩm.
· Tạo
bột nhão (paste) có tính cố kết, dẻo và giữ khí để cuối cùng khi gia nhiệt thì
hình thành một cấu trúc xốp.
· Có
khả năng tạo màng, tạo nhũ hóa.
· Cố
định mùi vì protein có thể hấp phụ vật lý hoặc
hóa học các chất có mùi qua tương tác VanderWaals hoặc qua liên kết đồng hóa trị
và liên kết tĩnh điện.
Protit bột mì có hai
dạng: đơn giản và phức
tạp.
1.1.1 Protit đơn
giản
Protit đơn giản hay con gọi là protein gồm 4
loại: albumin,
globulin, prolamin và glutelin, trong đó lượng albumin và globulin là rất ít do
trong hạt lúa mì chúng nằm chủ yếu ở lớp vỏ, khi xay để lấy bột thì chúng bị
tách ra theo lớp vỏ.
Albumins: Albumin của lúa mì được
gọi là Leukosin, chiếm khoảng 5,7 – 11,5% protid. Khối lượng phân tử: 12.000-
60.000 đvC. Tan trong nước, bị kết tủa ở nồng độ muối
(NH4)2SO4 khá cao (70 – 100% độ
bão hoà).
Globulins: Globulin của lúa mì
được gọi là Edestin, chiếm khoảng 5,7 – 10,8% protid. Không tan hay tan ít trong
nước, tan trong dung dịch loãng của muối trung hoà (NaCl, KCl,
Na2SO4, K2SO4), bị kết tủa ở nồng độ
(NH4)2SO4 bán bão
hoà.
Prolamins: Prolamin của lúa mì
được gọi là Gliadin, chiếm khỏang 40 – 50% protid. Gliadin không tan trong nước
và dung dịch muối loãng, chỉ tan trong dung dịch ethanol hay izopropanol 70 –
80%. Gliadin đặc trưng cho độ co giãn của bột nhào. Bột mì có khoảng 20 – 30
loại gliadin khác nhau có khối lượng phân tử trong khỏang 30.000 – 80.000 đvC.
Các gliadins của lúa mì thường ở dạng đơn chuỗi. Gliadin được chia làm 4
loại:
Gliadins a, b và g: Có phân tử
lượng từ 30.000¸45.000 dalton. 30 axit amin ở đầu Ni
tơ tận cùng của các gliadins a, b và g rất giống nhau trong đó có 20 axit
amin đầu tiên tạo thành “peptit tín hiệu ưa béo”. Peptit này có gốc lysine ở gần
đầu cuối Ni tơ tiếp đó là các axit amin ưa béo và cuối cùng là gốc alanine nối
với protein. Các gliadin a, b và g còn có một số cầu đisunfua trong
phân tử do đó làm cho cấu trúc bậc ba chặt và
bền.
Gliadins w: Có phân tử lượng từ 60.000¸80.000 dalton. Các
gliadins w có hàm lượng glutamine
và proline rất cao (chiếm 75% tổng lượng axit amin). Phần lớn các gốc glutamine
đều ở dưới dạng amide. Gliadins w chứa rất ít hoặc không
chứa các axit amin có lưu huỳnh do đó trong phân tử không có cầu
đisunfua.
Glutelins: Có tên gọi là
Glutenin, chiếm khoảng 34 – 55% protid. Glutenin chỉ tan trong dung dịch kiềm
hoặc acid loãng. Chúng có cấu
trúc bậc 4 phức tạpvà đặc trưng cho độ đàn
hồi của bột nhào, khi ngậm nước có khả năng tạo khuôn hay màng mỏng chắc, đàn
hồi, có tính cố kết cao và chịu được kéo
căng. Các glutenins có xu hướng tự liên kết với nhau bằng tương tác ưa béo, bằng
liên kết hydro và bằng cầu disunfua lớn hơn so với gliadins. Khối lượng phân tử
của các glutenins có thể lên đến 20 triệu dalton. Do glutenin có tính ưa béo bề
mặt cao và có khả năng liên hợp với các hợp phần lipid nên đã tạo ra màng mỏng
không thấm đối với khí CO2.
1.1.2 Protit phức
tạp
Proteit phức tạp gồm có glucoproteit,
nucleoproteit, cremoproteit. Đây là những protit không có vai trò quan trọng
trong sản xuất.
1.2. Gluxit
Gluxit là thành phần chủ yếu của hạt
cốc, hàm lượng chung của các chất này trong hạt có thể đạt tới 80%. Các gluxit
chủ yếu có trong hạt cốc là: tinh bột, đường, cellulose, hemicellulose, các
pentose.
Tinh bột
(C6H10O5)n là gluxit
quan trọng nhất của bột chiếm khoảng 80% Glucid bột mì. Tinh bột lúa mì có cấu
trúc dạng hạt tròn, kích thước hạt từ 5 – 50 µm. Độ lớn và độ nguyên của hạt
tinh bột có ảnh hưởng đến tính rắn chắc, khả năng hút nước và hàm lượng đường
trong bột nhào. Hạt tinh bột có hai loại: Hạt loại lớn A có hình bầu dục và có
đường kính lớn hơn 10mm, hạt loại nhỏ B có hình cầu có đường
kính từ 4 – 10mm, chiếm 90% tổng số hạt. Hạt nhỏ
thường có cấu tạo chặt, hạt lớn có cấu tạo xốp. Vì vậy, hạt tinh bột lớn và hạt
tinh bột vỡ sẽ bị đường hóa nhanh hơn. Trong hạt tinh bột, ngoài những hạt tinh
bột ra còn có một lượng nhỏ axit photphoric, axit silisic, axit béo và một số
chất khác.
Bảng 2.5 Tính chất của hai loại hạt
lúa mì
Tính
chất
|
Hạt lớn loại
A
|
Hạt nhỏ loại
B
|
Thể tích (mm3)
|
1842 ± 22,1
|
566 ± 11,6
|
Đường kính (mm
)
|
14,1± 0,6
|
4,12 ± 0,28
|
Diện tích bề mặt riêng
(m2/g)
|
0,256 ± 0,011
|
0,788 ± 0,058
|
Nhiệt độ hồ hóa (oC)
Bắt đầu
Giữa
Cuối
|
54,8
58,4
62
|
55,9
61,4
64,8
|
Năng lượng hồ hóa
(J/g)
|
9,9 ± 1,5
|
9.4 ± 1,2
|
Amiloza của tinh bột lúa
mì có khối
lượng phân
tử trong khoảng 35.104 đvC, mức độ polymer hóa là khỏang 2.000 – 2.200 gốc glucose. Các gốc glucose liên
kết với nhau qua liên kết a-1,4
glycosidic tạo thành mạch thẳng, tuy nhiên có khoảng 1,6% gốc glucose liên kết với nhau qua
liên kết a-1,6glycosidic
tạo thành mạch nhánh. Một phân tử amylose có khoảng 5 nhánh liên
kết a-1,4
glycozit.
Amilopectin của bột mì được cấu tạo từ
hơn 10.000 gốc glucose, có đường kính khoảng 100Ao. Khối lượng phân
tử của amilopectin của tinh bột lúa mì khỏang 90.106 đvC, trong đó các mạch
nhánh chứa khoảng 19 – 20 gốc glucose. Phân tử amylopectin có cấu tạo như những
chùm nho trong đó xen kẽ hai loại vùng: vùng một có cấu tạo chặt, sắp xếp có
trật tự và có độ tinh thể do đó khó bị thủy phân; vùng thứ hai sắp xếp kém trật
tự, có nhiều điểm phân nhánh và không có độ tinh thể nên dễ dàng bị thủy
phân.
Dextrin
(C6H10O5)ntrong bột mì chiếm khoảng
1–5% glucid bột mì, còn trong hạt đã nảy mầm chứa đến 3¸5% dextrin. Dextrin là sản phẩm tạo
ra khi tinh bột bị thủy phân dưới tác dụng của hệ enzyme amilase của lúa mì.
Dextrin ít liên kết với nước, khối lượng phân tử và tính chất của dextrin phụ
thuộc vào mức độ thủy phân tinh bột. Người ta phân ra các nhóm dextrin sau
đây:
· Amilodextrin là hợp chất có cấu tạo gần giống
tinh bột, khi tác dụng với iôt cho màu tím.
· Eritrodextrin là hợp chất có khối lượng phân
tử nhỏ hơn, khi tác dụng với iot cho màu đỏ nâu.
· Acrodextrin và Mantodextrin là những dextrin
đơn giản nhất, khi tác dụng với iod không cho màu đặc
trưng.
Pentozan
(C5H8O4)nchiếm khoảng
1,2–3,5% glucid bột mì. Pentozan là các
polysaccharit của các đường có
chứa 5 carbon. Các pentozan có tính háo nước, khi trương nở tạo huyền phù đặc
ảnh hưởng tới tính chất vật lý của bột nhào. Pentozan trong bột mì gồm 2 loại:
pentozan tan trong nước và pentozan không tan trong nước. Pentozan không tan
trong nước chỉ khác pentozan tan ở chổ có mức độ phân nhánh lớn
hơn. Pentozan tan trong nước chiếm 1 – 1,5% tổng lượng
pentozan. Pentozan tan có thể hấp thụ một lượng nước gấp 15 – 20 lần trọng lượng
của nó do vậy làm tăng độ nhớt và độ dính của bột nhào ảnh hưởng xấu tới chất
lượng bánh mì. Dùng dung môi etanol 80% hoặc
(NH4)2SO4bão hòa, pentozan tan được tách thành
hai phần: arabinoxylan (phần kết tủa) và arabinogalactan (phần
tan). Pentozan không tan chiếm khoảng 1 – 1,3% tổng lượng pentozan. Pentozan không
tan trương nở trong nước tạo thành dịch keo ảnh hưởng đến tính chất của bột
nhào.
Cenlulo chiếm khoảng từ 0,1 – 2,3%
thành phần glucid bột mì; Và 2–8% gluxit bột mì là hemicellulose. Cellulose và
hemicellulose không có ý nghĩa về mặt dinh dưỡng đối với người vì không tiêu hóa
được ở ống tiêu hóa, nhưng giúp tăng nhu động ruột, giúp tiêu hóa
tốt.
Đường trong bột có hàm lượng không cao,
chiếm khoảng 0,1 – 1% bột mì. Trong đó có khoảng 0,1 – 0,25% glucoza và
fructoza, và gần 0,1 – 0,5 mantoza. Chúng tham gia các phản ứng Maillard tạo màu
cho sản phẩm. Hàm lượng chung các loại đường phụ thuộc vào hạng bột và chất
lượng hạt. Hàm lượng đường chung trong bột mì trắng vào khoảng 1,8 – 4%, bột mì
đen khoảng 4 –
6.3%.
Bảng 2.6 Hàm lượng đường trong bột
mì (%)
Loại
đường
|
Hàm
lượng
|
Fructose
|
0.02¸0.08
|
Glucose
|
0.0¸10.09
|
Maltose
|
0.05¸0.10
|
Saccharose
|
0.10¸0.40
|
Raffinose
|
0.05¸0.17
|
Glucodifructose
|
0.20¸0.30
|
Oligosaccharide
|
1.20¸1.30
|
1.3. Lipit
Lipid bột mì chiếm khoảng 2 – 3%, bao
gồm: Chất béo trung
tính chiếm khỏang 75%,
các phosphatide, sterin, sắc tố và các vitamin hòatan trong chất béo.
Bảng 2.7 Phân bố lipit
trong bột mì
(%)
Dạng
lipid
|
Hàm
lượng
|
Dung môi dùng để
trích
|
Lipid liên kết với tinh
bột
|
0.38 - 0.72
|
Butanol bão hòa nước ở 90¸100oC
|
Lipid không liên kết với tinh
bột
Lipid tự
do
Lipid kết hợp
|
1.12 - 1.188
0.60 - 1.00
0.52 - 0.88
|
Butanol bão hòa nước ở nhiệt độ
phòng
Petrolium - ether
Butanol bão hòa
nước
|
Trong bột lipit có trạng thái tự do, liên kết
với protit và gluxit. Các hợp chất này giúp cho khung gluten
đàn hồi hơn. Trong quá trình bảo quản, các lipid có thể bị thủy phân tạo ra các
acid béo làm tăng độ chua của bột. Các acid béo cũng có thể bị oxy hóa làm bột
có mùi khó
chịu.
1.4. Enzymes
Các
enzymes là những chất protit có tính chất xúc tác. Trong thời kỳ chín của hạt,
các enzymes tham gia tổng hợp nên các chất phức tạp, còn trong thời gian bảo
quản hạt và khi lên men bột nhào thì các enzymes xúc tác sự phân hủy các chất
phức tạp thành các chất đơn giản. Hai loại enzymes có ý nghĩa quan trọng nhất
trong công nghệ sản xuất: Đó là hệ enzymes proteases và hệ enzymes
amylases.
Ở các
nước trên thế giới, người ta không dùng bột mì hạng II hay hạng thấp hơn để sản
xuất mì. Ở nước ta mì ăn liền được sản xuất với nhiều loại bột khác nhau từ loại
thượng hạng cho đến hạng III.
Bảng 2.8 Chỉ tiêu một số loại bột mì ở nước
ta
STT
|
Tên
mẫu bột
|
Chỉ
tiêu chất lượng bột
| ||
%
protein
|
Độ
ẩm
|
Độ
chua
| ||
1
|
Chú
Lùn
|
9,5
|
13,6
|
2,2
|
2
|
Thuyền buồm
|
10,0
|
13,7
|
2,0
|
3
|
Self
Raising Flour
|
9,6
|
13,1
|
3,0
|
4
|
Ba
bông hồng
|
9,5
|
13,4
|
2,8
|
5
|
Hạ
Long
|
9,5
|
13,2
|
2,1
|
6
|
SPB
|
13,0
|
13,6
|
3,0
|
7
|
Kim
Ngưu
|
10,0
|
13,2
|
2,6
|
8
|
Bông
cải Mỹ
|
9,0
|
13,3
|
2,6
|
9
|
Đôrêmon
|
9,5
|
13,8
|
2,1
|
10
|
Bột
số 8
|
8,0
|
13,5
|
2,5
|
Bảng 2.9 Thành phần một số loại bột
mì
Thành phần
|
Hạt
|
Thượng hạng
|
Loại I
|
Loại II
|
Bột thô
|
Tỉ lệ (%)
|
100
|
10,5
|
22,4
|
47,5
|
|
Độ tro (%)
|
1,74
|
0,47
|
0,53
|
1,2
|
1,5
|
Cellulose (%)
|
1,51
|
0,13
|
0,22
|
0,48
|
1,6
|
Pentozan (%)
|
6,42
|
1,59
|
1,84
|
3,44
|
|
Tinh bột (%)
|
69,0
|
80,16
|
77,84
|
75,52
|
69,6
|
Protid (%)
|
15,5
|
10,28
|
11,15
|
14,80
|
11,8
|
Lipid (%)
|
2,06
|
0,25
|
1,20
|
2,02
|
1,50
|
Hiện
nay công ty đang sử dụng 3 loại bột mì chính được cung cấp bởi Nhà máy bột Bình
An và Nhà máy bột Bình Đông. Bột trước khi nhập vào công ty sẽ được kiểm tra về
hàm lượng gluten ước và độ căng đứt.
· Loại I: bột mì Thuyền Buồn, bột mì Hoa
Sen.
· Loại II: bột mì Chùm Nho, bột mì Gold
Golfed.
· Loại III: bột mì Trái Banh.
II. SHORTENING
Shorteningđược dùng trong kỹ nghệ bánh kẹo là dầu thực vật (đôi khi có pha thêm mỡ động vật)
được chuyển thành mỡ đặc qua phương pháp hydrogenation để
chuyển chúng từ thể lỏng sang thể bán lỏng hay thể rắn chắc. Quá trình sản xuất
nầy sẽ làm nẩy sinh ra một loại acid béo rất xấu, đó là Trans fat. Mục đích của
hydrogenation là để giúp sản phẩm được khô ráo dễ hấp dẫn người tiêu thụ và
đồng thời cũng có thời gian tồn trử lâu dài. Trong shortening có thành phần
acid béo no chiếm 90% khối lượng. Người ta tính được hàm lượng acid béo trong
shortening:
Các acid béo
no:
Acid myristic: 2 –
4,6%.
Acid palmitic: 24,6 –
27,2%.
Acid stearic: 25 –
30,5%.
Các acid béo chưa no: Acid oleic, acid linoleic và một
số thành phần phụ như phosphatit, sterit, các chất màu, sáp, vitamin, acid béo
tự
do.
Acid béo no làm cho shortening bền với môi trường, nhiệt
độ nóng chảy cao hơn, do đó thời gian bảo quản lâu hơn. Tuy nhiên độ tiêu hóa
của shortening thấp
hơn.
Bảng 2.10 Chỉ tiêu cảm quan của
shortening
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Yêu
cầu
|
1
|
Màu sắc, trạng thái
|
Trắng hoặc trắng ngà
|
2
|
Mùi vị
|
Thơm đặc trưng, không có mùi vị lạ
|
4
|
Phản ứng Kreisse
|
Không có
|
5
|
Chỉ số
peroxyde
(ml Na2S2O3 0,02N/g
mẫu)
|
£ 0,6
|
6
|
Chỉ số acid (ml KOH 1N/g
mẫu)
|
£ 0,3
|
7
|
Tạp chất
|
Không có
|
Trên thị trường, shortening thường được phân làm 2
loại:
Loại cao
cấp:
· Màu sắc: trắng hoặc vàng
trắng.
· Mùi vị: bình thường, tinh khiết, không có mùi
vị
lạ.
· Độ trong suốt ở trạng thái nước: trong
suốt.
· Độ đặc cứng: 15 – 20oC.
· Hàm lượng nước (%): không quá
0,2%
· Chỉ số acid: ≤
1,2
Loại
1:
· Màu sắc: trắng, vàng
nhạt.
· Mùi vị: hơi có mùi vị
rán.
· Độ trong suốt ở trạng thái nước: trong
suốt.
· Độ đặc cứng: 15 –
20oC.
· Hàm lượng nước (%): không quá
0,3%
· Chỉ số acid: ≤ 2,2
Shortening cũng phải bản quản nhiệt độ lạnh trong bao bì nơi khô
sạch.
Shortening được sử dụng trong công nghệ sản xuất mì ăn liền là loại
dầu được tinh luyện và hidro hóa để cải thiện tính năng sử
dụng.
Bảng 2.11 Chỉ tiêu hóa lý của
shortening
Tên
chất
|
Hàm
luợng
|
Amoniac (NH3)
|
dưới
5,0 mg/l
|
Nitrit (-NO2)
|
0,0
|
Natri clorua (NaCl)
|
70,0
– 100.0 mg/l
|
Chì (Pb)
|
dưới
0,1 mg/l
|
Đồng ( Cu)
|
3,0
mg/l
|
Kẽm (Zn)
|
5,0
mg/l
|
Sắt (Fe)
|
0,3 –
0,5 mg/l
|
Asen (As)
|
dưới
0,05 mg/l
|
Flo (F)
|
0,7
mg/l
|
Iot (I)
|
5,0 – 7,0 g/l
|
Chất hữu cơ
|
0.5 –
2.0 mg/l
|
Tỷ trọng (ở
25oC)
|
0,932 – 0,961
|
Nhiệt độ nóng
chảy
|
44 – 45oC
|
Chỉ số
iod
|
30,96 – 46,20
|
Chỉ số xà
phòng
|
192 – 198
|
Chỉ số acid béo bay hơi hòa tan trong
nước
|
0,1 – 0,2
|
Tỷ trọng (ở 25
C)
|
0,932 – 0,961
|
Chỉ số
iod
|
30,96 – 46,20
|
Yêu cầu chung của
shortening:
· Nhiệt độ nóng chảy cao
(40-42oC).
· Có độ bền nhiệt, nhiệt độ trùng hợp sản phẩm
cao.
· Có độ rắn cần thiết nhưng dẻo thích
hợp.
· Có độ ổn định.
· Ít bị hôi, trở mùi, có khả năng nhũ hóa nhiều,
nhất là thêm vào 4-6% mono và iglycerid.
· Ít bị oxy hóa hơn.
So sánh giữa các loại chất béo ta thấy
dùng shortening để chiên thì hình
thức cảm quan và chất lượng tốt hơn: sợi mì khô ráo, dầu không bị thấm ra ngoài
bao bì, thời gian bảo quản sản phẩm lâu hơn, mì ít có mùi
hôi.
Hiện nay Công ty đang sử dụng shortening của hai Nhà máy dầu Tân
Bình và Nhà
Bè
III.NGUYÊN LIỆU
PHỤ
1. Phụ
liệu
Hiện nay, Công ty đang sử dụng 3 loại phụ liệu đó là: tinh bột khoai
mì, tinh bột gạo và tinh bột khoai tây. Những phụ liệu này làm tăng độ dai và độ
bám của các hạt tinh bột vào mạng gluten giúp sợi mì dai và mịn hơn tăng tính
cảm quan cho sản phẩm. Ngoài ra những phụ liệu này còn góp phần làm giảm giá
thành sản phẩm. Tùy theo loại mì mà hàm lượng phụ liệu cho vào khác
nhau.
Chỉ tiêu cảm
quan:
· Trạng thái bột mịn, khô, rời, không vón
cục.
· Màu sắc trắng hoặc vàng ngà tùy loại
bột.
· Mùi vị đặc trưng, không có mùi vị
lạ.
· Không có tạp chất, mối,
mọt.
2. Đường tinh
luyện
Đường dùng trong sản xuất mì ăn liền là đường tinh luyện có tác dụng
tạo vị cho sản phẩm, là thành phần của gói nêm. Ngoài ra hàm lượng đường ảnh
hưởng đến chất lượng bột
nhào.
Bảng 2.12 Chỉ tiêu cảm quan của đường
(TCVN 1695 –
1987)
Các chỉ
tiêu
|
Yêu
cầu
|
Hình
dạng
|
Dạng
tinh thể tương đối đều, tơi khô, không vón.
|
Mùi
vị
|
Tinh
thể cũng như dung dịch đường trong nước cất có vị ngọt, không có mùi vị
lạ.
|
Màu
sắc
|
Tất
cả tinh thể đều trắng óng ánh. Khi pha trong dung dịch nước cất thì thu được
dung dịch trong suốt
|
Các chất nhiểm bẩn ở mức tối
đa:
Asen (As) 1
mg/kg.
Đồng (Cu) 2
mg/kg.
Chì (Pb)
0,5
mg/kg.
Bảng 2.13 Chỉ tiêu hóa lý (TCVN 1695 –
1987)
STT
|
Tên chỉ
tiêu
|
Mức
|
1
|
Độ Pol,
(oZ)
|
≥
99,80
|
2
|
Hàm lượng đường khử, % khối lượng
(m/m)
|
≤
0,03
|
3
|
Tro dẩn điện, % khối lượng
(m/m)
|
≤
0,03
|
4
|
Sự giảm khối lượng khi sấy ở 105oC trong 3 giờ, % khối
lượng
(m/m)
|
≤ 0,
05
|
5
|
Độ màu, đơn vị
ICUMSA
|
≤
30
|
3. Muối
ăn
Muối ăn được đưa vào bột nhào có tác dụng làm
tăng thêm vị của sản phẩm, tăng độ dai cho sợi mì, giảm hoạt động của enzyme và các vi sinh vật
trong khối bột nhào. Muối sản xuất mì cần đạt những tiêu chuẩn về
cảm quan và hóa lý.
Bảng 2.14 Yêu cầu kỹ thuật của muối (TCVN
3974-84)
Tên chỉ
tiêu
|
Thượng
hạng
|
Hạng
1
|
Hạng
2
|
Hàm
lượng NaCl, tính theo % khối lượng khô, không nhỏ hơn
|
97,00
|
95,00
|
93,00
|
Hàm
lượng chất không tan trong nước, tính theo % khối lượng khô, không lớn
hơn
|
0,25
|
0,40
|
0,80
|
Hàm
lượng ẩm, tính theo %, không lớn hơn
|
9,50
|
10,60
|
10,50
|
Hàm
lượng các ion tính theo % khối lượng khô, không lớn hơn
Ca2+
Mg2+
SO42-
|
0,30
0,40
1,10
|
0,45
0,70
1,80
|
0,55
1,00
2,35
|
Bảng 2.15 Chỉ tiêu cảm quan của
muối
Tên chỉ
tiêu
|
Thượng
hạng
|
Hạng
1
|
Hạng
2
|
Màu
sắc
|
Trắng
trong, trắng
|
Trắng, ánh xám, ánh vàng, ánh
hồng
|
Trắng
xám, trắng nâu
|
Mùi
vị
|
Không
mùi
Dung
dịch muối 5% có vị mặn thuần khiết, không có vị lạ
| ||
Dạng
bên ngoài và cỡ hạt
|
Khô
ráo, sạch
Cỡ
hạt 1 – 15mm
|
Hàm lượng muối vào với tỷ lệ 1-1,2%. Khi cho
muối vào, Na+ có tác dụng làm cho Gluten liên kết thêm
với nhau, sợi mì sản xuất có độ dai lớn. Lượng muối đưa vào quá lớn sẽ có tác
dụng ngược lại, cạnh tranh nước với Gluten, ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm.
Ngoài ra muối an còn là thành phần chính trong gói dầu và gói
nêm.
4. Chất tạo
vị
Chất tạo vị có tác dụng làm tăng thêm vị ngọt
thịt của sản phẩm. Chất tạo vị sử dụng bao gồm 2
loại:
· Bột ngọt (glutamat
Natri).
· Ribotide (là protein ribo nucleic có trong
thịt động vật, cho vị ngọt gấp 100 lần bột ngọt thường – siêu bột
ngọt).
Hàm lượng bột ngọt và Ribotide thay đổi tùy thuộc loại
mì.
Chỉ tiêu cảm
quan:
· Trạng thái hình kim lớn hoặc
nhỏ.
· Màu sắc trắng
trong.
· Mùi vị đặc trưng của bột ngọt, không có mùi vị
lạ.
· Không có tạp chất nhìn bằng mắt
thường.
Bảng 2.16 Chỉ tiêu hóa
lý của bột
ngọt
STT
|
Tên chỉ
tiêu
|
Mức yêu
cầu
|
1
|
Giảm khối lượng khi sấy
98oC trong 5 giờ
(%)
|
≤
0,5
|
2
|
Độ pH dung dịch
1:20
|
6,7 –
7,2
|
3
|
Hàm lượng clorua
(%)
|
≤
0,2
|
4
|
Hàm lượng chì
(mg/kg)
|
≤
5
|
5. Dầu tinh
luyện
Không dùng trực tiếp trong sản xuất sợi mì nhưng dầu tinh luyện là
thành phần chính trong gói dầu có vai trò tạo cảm quan cho sản
phẩm.
Chỉ tiêu của dầu tinh
luyện:
· Trạng thái dạng lỏng, trong
suốt.
· Màu sắc từ không màu đến vàng
nhạt.
· Không mùi, không có mùi lạ, vị
béo.
· Không có tạp chất nhìn bằng mắt
thường.
Bảng 2.17 Chỉ tiêu hóa lý của dầu tinh
luyện
STT
|
Tên chỉ
tiêu
|
Mức yêu
cầu
|
1
|
Chỉ số acid (mg
KOH/g)
|
≤
0,4
|
2
|
Chỉ số peroxide
(meq/kg)
|
≤
0,5
|
3
|
Chỉ số
iode
|
|
|
Đối với dầu dừa tinh
luyện
|
6 –
11
|
|
Đối với dầu cọ tinh
luyện
|
50 –
60
|
4
|
Hàm lượng nước và chất bay
hơi
|
≤
0,1
|
6. Nước
Nước
là tác nhân hoá dẻo, làm trương nở gluten và tinh bột, tạo độ dai cần thiết của
khối bột nhào, là dung môi hoà tan các phụ gia để dễ phối trộn. Nước chiếm
khoảng 30% tổng lượng bột.
Bảng 2.18 Chỉ tiêu hóa lý của
nước
STT
|
Tên
chất
|
Hàm
luợng
|
STT
|
Tên
chất
|
Hàm
luợng
|
1
|
Kẽm (Zn)
|
5,0 mg/l
|
6
|
Amoniac (NH3)
|
dưới 5,0 mg/l
|
2
|
Sắt (Fe)
|
0,3 – 0,5 mg/l
|
7
|
Nitrit (-NO2)
|
0,0
|
3
|
Asen (As)
|
dưới 0,05 mg/l
|
8
|
Natri clorua (NaCl)
|
70,0 – 100,0 mg/l
|
4
|
Flo (F)
|
0,7 mg/l
|
9
|
Chì (Pb)
|
dưới 0,1 mg/l
|
5
|
Iot (I)
|
5,0 – 7,0 g/l
|
10
|
Đồng (Cu)
|
3,0 mg/l
|
Nước
dùng trong sản xuất mì sợi phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn của nước dùng trong thực
phẩm, phải đạt các yêu cầu cụ thể như sau :
- Trong suốt, không có vị lạ, không có vi sinh vật gây bệnh .
- Chỉ số E.coli 20
con/l.
- pH: 6,5 –
7.
- Độ cứng: < 7,9
mg/l.
7.Gia
vị
Gồm hành, tiêu, tỏi, ớt… đây là những thành phần trong gói dầu hay
gói rau sấy khô. Vai trò chính của những gia vị này là tạo hương vị và cảm quan
cho sản phẩm. Những gia vị này được sử dụng với liều lượng khác nhau tùy thuộc
vào từng loại mì để tạo sự đặc trưng
riêng.
8. Nước
tro
Là dung dịch kiềm K2CO3và
Na2CO3 được pha chế với tỷ lệ khác nhau đối
với từng loại mì khác nhau. Nước tro có vai trò làm tăng khả năng hồ hóa của
tinh bột, làm chặt mạng gluten do tạo các liên kết ion với gluten. Trung hòa độ
chua của
bột.
VI. PHỤ
GIA
Hiện
nay việc sử dụng phụ gia cho vào thức ăn là vấn đề hết sức quan trọng và cần
thiết, nhất là cho vào các lọai thực phẩm chế biến với mục đích làm tăng giá trị
cảm quan của sản phẩm và bảo quản, nhưng phải theo liều lượng nhất định và tuân
theo các điều kiện quy định.
· Không gây độc hại cho người sử
dụng.
· Sản phẩm chuyển hóa của chúng không
độc.
· Không làm cho thực phẩm có mùi
lạ.
· Không làm giảm giá trị dinh dưỡng của thực
phẩm.
· Không phá hủy bao bì, thiết bị, dụng cụ chế
biến.
Dùng
trong sản xuất mì ăn liền, một số phụ gia được cho thêm vào nhằm cải thiện chất
lượng gluten bột nhào, tăng độ dai cho sợi mì và làm tăng chất lượng sản
phẩm.
1. Chất tạo
màu
Trong công nghệ sản xuất mì ăn liền thường sử dụng là tatrazin.
Tatrazin gồm chủ yếu trinatri
5-hydroxy-1-1(4-sunfonaltophenyl)-4-(4-sunfonatophenyiazo) pyrazol – 3 –
cacbonxylat và các màu phụ với natri clorua và/ hoặc natri sunfat là thành phần
không màu chính. Tatrazin có vai trò làm tăng tính cảm quan của sản phẩm. đối
với các đơn hàng xuất khẩu, tùy theo đơn hàng mà ta có hoặc không thêm phẩm
màu.
Tatrazin thuộc nhóm
monazo.
Tên hóa học:
5-hydroxy-1-1(4-sunfonaltophenyl)-4-(4-sunfonatophenyiazo) pyrazol – 3 –
cacbonxylat.
Công thức hóa học:
C15H9N4Na3O9S2
Khối lượng phân tử: 534,37
đvC.
2. Chất tạo
hương
Gồm
các chất tạo hương tổng hợp như: gà, bò, tôm… được dùng để pha chế nước lèo,
soup trộn hay trong gói nên để tạo hương đặc trưng cho sản phẩm làm tăng giá trị
cảm quan cho sản phẩm. Yêu cầu đối với các hương liệu này là bao bì nguyên vẹn,
trên bao bì có gi mã số hương liệu, tên công ty, nước sản xuất và hạn sử dụng.
Trạng thái dạng bột mịn, khô, rời. Màu sắc mùi vị đặc trưng ngư mẩu, không có
tạp chất có thể nhìn thấy bang mắt thường.
3. Phụ gia tạo cấu
trúc
CMC
(cacboxyl methyl cellulose) là chất rắn không màu, không mùi, không vị, dùng làm
chất ổn định và chất nhũ hoá, có tính keo dính, có tác dụng ổn định bột khi định
hình. CMC được pha vào trong dung dịch trộn với bột mì để tăng độ dai cho sợi mì
(thường pha với tỷ lệ 0.5 – 1 % so với tổng lượng bột.
Guar
gum là một polysacharide tạo thành từ các monomer là đường galactose và
mannose. Guar gum thu được từ nội nhũ hạt Cyamopsis
tetragonolobus. Cyamopsis tetragonolobus là
loại cây 1 năm, phát triển nhiều ở Ấn Độ và chuyên để làm thức ăn cho gia súc.
Có tác dụng làm tăng độ dai của sợi mì khi cho vào khối bột
nhào.
Tùy
theo loại mì mà hàm lượng CMC, guar gum cho vào nhiều hay ít để tạo độ dai mong
muốn cho sợi mì
4. Chất chống oxy
hóa
Chất chống oxy hóa là hóa chất dùng trong dầu chiên có vai trò ngăn
chặn sự oxy hóa của dầu tạo ra các chất độc hại cho người dùng. Chất chống oxy
hóa được chia làm 3 loại: tự nhiên, tổng hợp và các chất hổ trợ chống oxy hóa.
Để sử dụng như một chất chống oxy hóa, các chất tổng hợp cần đạt những yêu cầu:
không độc, có hoạt tính chống oxy hóa cao ở nồng độ thấp (0,01 – 0,02%) và có
thể tập trung được trên bề mặt các pha dầu/mỡ. Hiện nay, Công ty đang dùng hóa
chất chống oxy hóa tổng hợp 2,6-Di-tert-butyl-p-hydroxitoluene
(BHT).
Chương
I
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT
TRIỂN CỦA MÌ ĂN
LIỀN
I. LỊCH SỬ HÌNH
THÀNH
Mì ăn
liền là sản phẩm được chế biến từ thành phần chính là bột mì, có hoặc không có
thêm các thành phần khác. Mì ăn liền được đặc trưng bằng việc hồ hóa sơ bộ (làm
chín), sau đó tách nước bằng cách chiên, hoặc bằng cách khác (mì không chiên).
- Theo TCVN 5777:2004.
Mì ăn
liền là một dạng mì sợi được xuất hiện lần đầu tiên vào những năm 50 của thế kỉ
trước do một người Nhật sinh ra ở Đài Loan tên Momofuku Ando phát minh ra. Sau
chiến tranh thế giới lần thứ hai, nước Nhật lâm vào tình cảnh vô cùng khó khăn
vì sự tàn phá của chiến tranh mang lại. Ngày ngày nhìn mọi người xếp hàng (trong
đó có cả ông) để mua những tô mì tươi với giá rất cao ông cảm thấy buồn. Và
trong một lần xếp hàng như thế ông đã nghĩ đến việc làm thế nào để tiếc kiệm
được thời gian cũng như tiền. Thế rồi một ý nghĩ chợt nảy ra trong đầu ông.
Trong căn bếp sau vườn Ando thử nghiệm rất nhiều lần về sản phẩm mới của mình,
nhưng nó chỉ thực sự ra đời khi ông nhiều lần nhìn vợ ông rán mì ngập trong dầu
ăn làm mì xốp mềm và ngon hơn và ông đã làm như thế.
Cuối
cùng những gói mì đầu tiên cũng có mặt trên thị trường. Nhưng không như ông mong
đợi, lượng người tiêu thụ rất ít vì thời gian bảo quản của mì ngắn và cách chế
biến cũng rất khó khăn. Trở về căn nhà nhỏ của mình, Ando nghiên cứu để tìm ra
cách kéo dài thời gian bảo quản mì và chế biến mì nhanh hơn. Nhìn thấy người dân
làm khô thực phẩm bằng cách phơi dưới nắng và hung khói, ông nghĩ ngay đến việc
kéo dài thời gian bảo quản mì bằng cách làm khô sản phẩm. Nhận định như thế, ông
tìm đến những người lớn tuổi và có kinh nghiệm trong việc sấy khô thực phẩm để
học hỏi rồi sau đó ông đã cải tiến lại phương pháp làm mì của
mình.
Ông
còn được vợ khuyên về việc chú ý đến nhiệt độ trong khi nhào bột. Và ông khám
phá ra hiện tượng mềm dẻo của sợi mì khi cho nước lên khối bột trước rồi mang
gia nhiệt gia nhiệt. Và khi mì được ngấm nước soup trong thời gian nhất định thì
chất lượng mì được nâng cao hơn vì tạo được mùi vị đặc trưng. Cuối cùng mì ăn
liền hoàn chỉnh được ra đời. Nó đã giải quyết được một phần vấn đề về lương thực
lúc bây giờ cho nước Nhật.
Công
ty mì ăn liền đầu tiên được ông thành lập với tên Nissin nhanh chóng trở nên nổi
tiếng và chiếm vị trí số một trong lĩnh vực mì ăn liền khi ông phát minh ra mì
tô vào năm 1971. Với tính tiện dụng và kinh tế mì ăn liền nhanh chóng được đón
nhận trên toàn thế giới.
II. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CỦA MÌ ĂN LIỀN HIỆN
NAY
Mì ăn
liền được phát minh ra ở Nhật nhưng hơn 50 năm sau nó đã trở nên món ăn phổ
biến trên toàn thế giới không chỉ đối với sinh viên mà còn đồi với những người
có thu nhập thấp và những người không có thời gian vì sự tiện dụng và tính kinh
tế của nó.
Năm
2001, trên một triệu tấn mì ăn liền được sản xuất ở Trung Quốc, 700.000 tấn ở
Nhật và Indonesia, 270.000 tấn ở miền nam Hàn Quốc, 200.000 tấn ở Việt Nam,
80.000 tấn ở Thái Lan, 50.000 tấn ở Taiwan và 40.000 tấn ở
Philipine.
Năm
2005, thế giới tiêu thụ khoảng 85,7 tỉ phần mì ăn liền bao gồm cả mì gói và mì
tô. Trong đó Trung Quốc tiêu thụ khoảng 44 tỉ phần mì, Indonesia tiêu thụ khoản
12 tỉ, Nhật khoảng 5,4 tỉ. Trung bình mỗi người tiêu thụ 12 phần mì/ năm, riêng
người Nhật là 45 phần, Hàn Quốc với số lượng phần mì ăn liền tiêu thụ trung bình
cao nhất 69 phần mì/ năm.
Trong vòng 4 năm sản lượng mì ăn liền thế giới
tăng lên đáng kể, chứng tỏ mì ăn liền ngày càng được ưa chuộng vì những đặc tính
của nó. Hiện nay có rất nhiều công ty sản xuất mì ăn liền lớn trên thế giới mà
đầu tiên cần phải nói đến là tập đoàn Nissin Foods Product Co.,Ltd do ông Ando thành
lập. Từ một doanh nghiệp nhỏ ở Osaka, đến nay
Nissin đã trở thành một tập đoàn đa quốc gia có vốn 3 tỉ đô la, 29 chi nhánh ở
11 nước trên thế giới chuyên kinh doanh mì ăn liền và các thực phẩm liên quan
với nhản hiệu nổi tiêng là Chicken Ramen. Ngoài ra còn có một số nhản hiệu nổi
tiếng như: Maggi của Brazil ,
Yum Yum của Thái Lan, Krewetkowa ostra, barszcz czerwony hay
żurek,…
Bảng 3.1 Tình hình tiêu thụ mì ăn liền của một số nước (tính
theo
kg/người/năm)
Năm
Tên
nước
|
1995
|
1996
|
1997
|
1998
|
1999
|
2000
|
2001
|
|
4,016
|
4,137
|
4,266
|
4,965
|
5,213
|
5,385
|
5,537
|
|
5,694
|
5,681
|
5,610
|
5,507
|
5,496
|
5,507
|
5,586
|
|
2,543
|
2,823
|
3,078
|
2,901
|
3,095
|
3,219
|
3,363
|
Việt
nam
|
0,956
|
1,043
|
1,187
|
1,394
|
1,690
|
2,074
|
2,550
|
|
1,880
|
1,942
|
1,004
|
2,004
|
2.040
|
2,004
|
2,058
|
|
0,758
|
0,849
|
0,994
|
1,024
|
1,138
|
1,244
|
1,362
|
|
0,512
|
0,534
|
0,577
|
0,692
|
0,822
|
0,898
|
0,988
|
Philipine
|
0,278
|
0,316
|
0,358
|
0,403
|
0.452
|
0,506
|
0,570
|
Hiện tượng tiêu thụ mì gia tăng là nhờ vào sự cải tiến về mặt chất
lượng của mì ăn liền cũng như về quy trình công nghệ, thiết bị máy móc tạo ra
nhiều sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Bên cạnh
đó việc tăng cường quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng góp phần
không nhỏ vào sự gia tăng
đó.
Việt Nam ,
mì ăn liền du nhập vào khoảng năm 1965 – 1966 bởi các nhà công nghiệp Nhật và
Đài Loan. Thời kì đó, mì ăn liền còn khá xa lạ với người tiêu dùng
Việt Nam nên
việc tiêu thụ gặp nhiều khó khăn. Mì ăn liền chỉ được cung cấp cho Quân đội, cứu
trợ và chiến
tranh.
Hiện nay, Việt Nam có
rất nhiều Công ty sản xuất mì ăn liền lớn
như:
· Công ty TNHH ACECOOK
Việt Nam .
· Coâng Ty Coå Phaàn Kyõ Ngheä Thöïc Phaåm
Vieät Nam (VIFON).
· Công ty Cổ Phần Lương Thực Thực Phẩm COLUSA –
MILIKET.
…
Các Công ty này đã chiếm phần lớn thị phần mì ăn liền trong nước với
nhiều loại sản phẩm đa dạng về mẫu mã và phong phú về chất lượng. Không chỉ
chiếm lĩnh thị trường trong nứơc mà hiện nay sản phẩm của Việt Nam đã có mặt
trên hơn 40 nước trên thế giới, ngay cả các nước có quy định khắc khe như Mỹ,
Úc, Nhật và Châu
Âu.
Khi Việt Nam gia
nhập WTO, ngành mì ăn liền có gặp nhiều khó khăn khi phải cạnh tranh với vô số
mì nhập ngoại. Tuy nhiên, thị trường mì đang bình ổn trở lại vì những sản phẩm
mì ngoại chỉ kích thích trí tò mò của người dân lúc đầu nhưng sau khi dùng thử
thì người tiêu dùng đã quay về với các sản phẩm trong nước. Nguyên nhân là do
các loại mì ngoại không hợp khẩu vị người tiêu dùng
Việt Nam và
giá thì cao hơn các sản phẩm trong nước nhiều. Vì vậy, các sản phẩm
Việt Nam vẫn
đang chiếm phần lớn thị phần trong
nước.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét