QUY TRÌNH SẢN XUẤT MÌ ĂN LIỀN/ PHẦN 2



Trang blog này được lập bởi chủ Quán BỌT TRÁI CÂY với mục đích chia sẻ tài liệu về công nghệ thực phẩm cho các bạn cùng khoa cũng như các anh, chị, em và các bạn yêu thích, quan tâm hay tìm kiếm tài liệu về công nghệ thực phẩm.

NẾU THẤY TÀI LIỆU CÓ ÍCH, MỜI CÁC BẠN ĐẾN VÀ ỦNG HỘ QUÁN BỌT TRÁI CÂY ĐỂ CHÚNG TÔI CÓ THÊM KINH PHÍ DUY TRÌ HOẠT ĐỘNG ĐĂNG TẢI TÀI LIỆU CHO MỌI NGƯỜI!
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!

            Quán Bọt Trái Cây
Địa chỉ: 88/955E Lê Đức Thọ, P.6, Gò Vấp, TP.HCM
Hotline: 0935.355.169
Mail: bottraicay@gmail.com
Web: http://bottraicay.blogspot.com/



Xem bản đồ đường đi clik vào đây



PHẦN 2

NGUYÊN LIỆU


I.BỘT MÌ
Bột mì là thành phần chính và củng là thành phần quan trọng nhất trong công nghệ sản xuất mì ăn liền. Bột mì là nguồn gluten và tinh bột chính của mì ăn liền, là chất tạo hình tạo, bộ khung và góp  phần tạo nên độ cứng, độ đặc, độ đàn hồi, độ dai cho sàn phẩm mì. Trong bột mì có khoảng 15 – 17% thành phần là chất vô cơ, trong đó chủ yếu là nước và muối khoáng; 83 – 85% còn lài là các chất hữu cơ như: gluxit, lipit, protit…
Bột mì có hai loại: bột mì đen và bột mì trắng. Bột mì trắng được sản xuất từ hạt lúa mì trắng, bột mì đen được sản xuất từ lúa mì đen. Trong công nghệ sản xuất mì ăn liền chỉ sử dụng loại bột mì trắng. Lúa mì trắng có hai loại: loại cứng và loại mềm, trong đó loại lúa mì cứng có chất lượng cao hơn lúa mì mềm.

Bảng 2.1 Thành phần hóa học của lúa mì (%)
Thành phần hoá học
Lúa mì mềm
Lúa mì cứng
Nước
14,0
14,0
Protein
8,6¸24,4
14,4¸24,1
Các glucid
68,7
66,6
Cellulose
2,0
2,1
Lipid
1,7
1,8
Tro
1,6
1,7

Bột mì là thành phần chủ yếu của nhiều loại bánh và nhiều loại sản phẩm khác nên tùy theo mỗi nước, mỗi loại sản phẩm mà bột mì có những tiêu chuẩn khác nhau.
Bảng 2.2 Tiêu chuẩn Việt Nam về bột mì (chỉ tiêu hóa lý)
STT
Các chỉ số
Loại bột
Bột mì tỉ lệ thu bột 75%
Bột mì tỉ lệ thu bột 80%
1
Độ tro không quá, %.
0,8
1,0
2
Hàm lượng gluten ướt, %.
27
28
3
Tỉ lệ trên sàng 29mắt/cm, %.
_
0,5
4
Tỉ lệ trên sàng 32 mắt/cm, %.
0,5
Không quá 3,0
5
Tỉ lệ trên sàng 38 mắt/cm, %.
Không quá 3,0
_

Trạng thái cảm quan:
Bột mì tốt: Màu trắng hoặc trắng ngà, mịn, tơi, mùi vị thơm dịu, dễ chịu, không có mùi vị lạ : đắng, chua, ôi, khét, không có mùi mốc, không sâu mọt, không lẫn tạp chất: rác, sắt, đất, cát
Chỉ tiêu lý hoá:
·         Độ ẩm không quá 14%.
·         Độ chua không quá 4 độ (= số ml NaOH 1N để trung hoà 100g bột).
·         Hàm lượng gluten khô không ít hơn 7 - 8%.
·         Trạng thái gluten ướt: màu trắng đồng nhất, co giãn, đàn hồi như cao su.
·         Gluten khô vẫn giữ được màu trắng sáng của gluten ướt.
·         Không được có vi nấm độc và độc tố vi nấm.
·         Dư lượng hoá chất trừ sâu: nằm trong giới hạn cho phép.

Bảng 2.3 Tiêu chuẩn Việt Namvề bột mì (chỉ tiêu vi sinh)
Phạm vi ứng dụng: Sản phẩm chế biến từ ngũ cốc, khoai củ, đậu đỗ: bột, miến, mì sợi ... (có sử lý nhiệt trước khi sử dụng)
Tổng số vi khuẩn hiếu khí
106
Coliforms
103
E.coli
102
S.aureus
102
Cl.perfringens
102
B.cereus
103

Bảng 2.4 Chỉ tiêu chất lượng bột mì thế giới cho Biscuit, Bánh mì và Mì sợi
STT
TÊN CHỈ TIÊU 
Đơn vị
Bột cho
Biscuit
Bánh mì
Mì  sợi
1
Độ ẩm, £ 
%
14,0
14,0
14,0
2
Protein (N x 5,7 DMB) 
%
8-9
10-11
11-12
3
Tro (DMB), £
%
0,5-0,6
0,5-0,6
0,4-0,5
4
 pH

6.0
7
6
5
 Starch damage
%
4
7
6
6
 Độ mịn (qua lưới 125 mm), ≥
AACC
92,0
92,0
92,0

1. Thành phần hóa học của bột mì
Thành phần hóa học của bột mì phụ thuộc vào thành phần dinh dưỡng của hạt và thứ hạng của bột. Đối với những loại bột mì có thứ hạng cao thì thành phần dinh dưỡng dễ tiêu hóa hơn nhưng hàm lượng vitamin và khoáng chất lại thấp hơn trong bột có thứ hạng thấp.
Bột mì bao gồm các thành phần chính là protit, lipit và gluxit. Ngoài ra trong bột mì còn có hệ enzymes khóang chất…
1.1. Protit bột mì
Trong bột mì, hàm lượng protit trong mỗi loại bột mì khác nhau thì khác nhau. Tùy theo điều khiện trồng trọt, chăm sóc, chế biến và tùy theo giống mà hàm lượng protit dao động trong khoảng 8 – 25% chất khô.
Vai trò của protit bột mì:
·         Là chất tạo hình, tạo bộ khung, cùng với độ cứng, độ đặc, độ dai và độ đàn hồi cho các sản phẩm thực phẩm.
·         Tạo màu sắc cho thực phẩm.
·         Có khả năng tạo gel cho sản phẩm.
·         Tạo bột nhão (paste) có tính cố kết, dẻo và giữ khí để cuối cùng khi gia nhiệt thì hình thành một cấu trúc xốp.
·         Có khả năng tạo màng, tạo nhũ hóa.
·         Cố định mùi vì protein có thể hấp phụ vật lý hoặc hóa học các chất có mùi qua tương tác VanderWaals hoặc qua liên kết đồng hóa trị và liên kết tĩnh điện.
Protit bột mì có hai dạng: đơn giản và phức tạp.

1.1.1        Protit đơn giản
Protit đơn giản hay con gọi là protein gồm 4 loại: albumin, globulin, prolamin và glutelin, trong đó lượng albumin và globulin là rất ít do trong hạt lúa mì chúng nằm chủ yếu ở lớp vỏ, khi xay để lấy bột thì chúng bị tách ra theo lớp vỏ.
Albumins: Albumin của lúa mì được gọi là Leukosin, chiếm khoảng 5,7 – 11,5% protid. Khối lượng phân tử: 12.000- 60.000 đvC. Tan trong nước, bị kết tủa ở nồng độ muối (NH4)2SO4 khá cao (70 – 100% độ bão hoà).
Globulins: Globulin của lúa mì được gọi là Edestin, chiếm khoảng 5,7 – 10,8% protid. Không tan hay tan ít trong nước, tan trong dung dịch loãng của muối trung hoà (NaCl, KCl, Na2SO4, K2SO4), bị kết tủa ở nồng độ (NH4)2SO4 bán bão hoà.
Prolamins: Prolamin của lúa mì được gọi là Gliadin, chiếm khỏang 40 – 50% protid. Gliadin không tan trong nước và dung dịch muối loãng, chỉ tan trong dung dịch ethanol hay izopropanol 70 – 80%. Gliadin đặc trưng cho độ co giãn của bột nhào. Bột mì có khoảng 20 – 30 loại gliadin khác nhau có khối lượng phân tử trong khỏang 30.000 – 80.000 đvC. Các gliadins của lúa mì thường ở dạng đơn chuỗi. Gliadin được chia làm 4 loại:
Gliadins ab và g: Có phân tử  lượng từ 30.000¸45.000 dalton. 30 axit amin ở đầu Ni tơ tận cùng của các gliadins ab và g  rất giống nhau trong đó có 20 axit amin đầu tiên tạo thành “peptit tín hiệu ưa béo”. Peptit này có gốc lysine ở gần đầu cuối Ni tơ tiếp đó là các axit amin ưa béo và cuối cùng là gốc alanine nối với protein. Các gliadin ab và g  còn có một số cầu đisunfua trong phân tử do đó làm cho cấu trúc bậc ba chặt và bền.
Gliadins w: Có phân tử lượng từ 60.000¸80.000 dalton. Các gliadins w có hàm lượng glutamine và proline rất cao (chiếm 75% tổng lượng axit amin). Phần lớn các gốc glutamine đều ở dưới dạng amide. Gliadins w chứa rất ít hoặc không chứa các axit amin có lưu huỳnh do đó trong phân tử không có cầu đisunfua.
Glutelins: Có tên gọi là Glutenin, chiếm khoảng 34 – 55% protid. Glutenin chỉ tan trong dung dịch kiềm hoặc acid loãng. Chúng có cấu trúc bậc 4 phức tạp đặc trưng cho độ đàn hồi của bột nhào, khi ngậm nước có khả năng tạo khuôn hay màng mỏng chắc, đàn hồi, có tính cố kết cao và chịu được kéo căng. Các glutenins có xu hướng tự liên kết với nhau bằng tương tác ưa béo, bằng liên kết hydro và bằng cầu disunfua lớn hơn so với gliadins. Khối lượng phân tử của các glutenins có thể lên đến 20 triệu dalton. Do glutenin có tính ưa béo bề mặt cao và có khả năng liên hợp với các hợp phần lipid nên đã tạo ra màng mỏng không thấm đối với khí CO2.

1.1.2        Protit phức tạp
Proteit phức tạp gồm có glucoproteit, nucleoproteit, cremoproteit. Đây là những protit không có vai trò quan trọng trong sản xuất.

1.2. Gluxit
Gluxit là thành phần chủ yếu của hạt cốc, hàm lượng chung của các chất này trong hạt có thể đạt tới 80%. Các gluxit chủ yếu có trong hạt cốc là: tinh bột, đường, cellulose, hemicellulose, các pentose.
Tinh bột (C6H10O5)là gluxit quan trọng nhất của bột chiếm khoảng 80% Glucid bột mì. Tinh bột lúa mì có cấu trúc dạng hạt tròn, kích thước hạt từ 5 – 50 µm. Độ lớn và độ nguyên của hạt tinh bột có ảnh hưởng đến tính rắn chắc, khả năng hút nước và hàm lượng đường trong bột nhào. Hạt tinh bột có hai loại: Hạt loại lớn A có hình bầu dục và có đường kính lớn hơn 10mm, hạt loại nhỏ B có hình cầu có đường kính từ 4 – 10mm, chiếm 90% tổng số hạt. Hạt nhỏ thường có cấu tạo chặt, hạt lớn có cấu tạo xốp. Vì vậy, hạt tinh bột lớn và hạt tinh bột vỡ sẽ bị đường hóa nhanh hơn. Trong hạt tinh bột, ngoài những hạt tinh bột ra còn có một lượng nhỏ axit photphoric, axit silisic, axit béo và một số chất khác.

Bảng 2.5 Tính chất của hai loại hạt lúa mì
Tính chất
Hạt lớn loại A
Hạt nhỏ loại B
Thể tích (mm3)
1842 ± 22,1
566 ± 11,6
Đường kính (mm )
14,1± 0,6
4,12 ± 0,28
Diện tích bề mặt riêng (m2/g)
0,256 ± 0,011
0,788 ± 0,058
Nhiệt độ hồ hóa (oC)
Bắt đầu
Giữa
Cuối
54,8
58,4
62
55,9
61,4
64,8
Năng lượng hồ hóa (J/g)
9,± 1,5
9.4 ± 1,2

Amiloza của tinh bột lúa mì có khối lượng phân tử trong khoảng 35.104 đvC, mức độ polymer hóa là khỏang 2.000 – 2.200 gốc glucose. Các gốc glucose liên kết với nhau qua liên kết a-1,4 glycosidic tạo thành mạch thẳng, tuy nhiên có khoảng 1,6% gốc glucose liên kết với nhau qua liên kết a-1,6glycosidic tạo thành mạch nhánh. Một phân tử amylose có khoảng 5 nhánh liên kết a-1,4 glycozit.
Amilopectin của bột mì được cấu tạo từ hơn 10.000 gốc glucose, có đường kính khoảng 100Ao. Khối lượng phân tử của amilopectin của tinh bột lúa mì  khỏang 90.106 đvC, trong đó các mạch nhánh chứa khoảng 19 – 20 gốc glucose. Phân tử amylopectin có cấu tạo như những chùm nho trong đó xen kẽ hai loại vùng: vùng một có cấu tạo chặt, sắp xếp có trật tự và có độ tinh thể do đó khó bị thủy phân; vùng thứ hai sắp xếp kém trật tự, có nhiều điểm phân nhánh và không có độ tinh thể nên dễ dàng bị thủy phân.
Dextrin (C6H10O5)ntrong bột mì chiếm khoảng 1–5% glucid bột mì, còn trong hạt đã nảy mầm chứa đến 3¸5% dextrin. Dextrin là  sản phẩm tạo ra khi tinh bột bị thủy phân dưới tác dụng của hệ enzyme amilase của lúa mì. Dextrin ít liên kết với nước, khối lượng phân tử và tính chất của dextrin phụ thuộc vào mức độ thủy phân tinh bột. Người ta phân ra các nhóm dextrin sau đây:
·         Amilodextrin là hợp chất có cấu tạo gần giống tinh bột, khi tác dụng với iôt cho màu tím.
·         Eritrodextrin là hợp chất có khối lượng phân tử nhỏ hơn, khi tác dụng với iot cho màu đỏ nâu.
·         Acrodextrin và Mantodextrin là những dextrin đơn giản nhất, khi tác dụng với iod không cho màu đặc trưng.
Pentozan (C5H8O4)nchiếm khoảng 1,2–3,5% glucid bột mìPentozan là các polysaccharit của các đường có chứa 5 carbon. Các pentozan có tính háo nước, khi trương nở tạo huyền phù đặc ảnh hưởng tới tính chất vật lý của bột nhào. Pentozan trong bột mì gồm 2 loại: pentozan tan trong nước và pentozan không tan trong nước. Pentozan không tan trong nước chỉ khác pentozan tan ở chổ có mức độ phân nhánh lớn hơnPentozan tan trong nước chiếm 1 – 1,5% tổng lượng pentozan. Pentozan tan có thể hấp thụ một lượng nước gấp 15 – 20 lần trọng lượng của nó do vậy làm tăng độ nhớt và độ dính của bột nhào ảnh hưởng xấu tới chất lượng bánh mì. Dùng dung môi etanol 80% hoặc (NH4)2SO4bão hòa, pentozan tan được tách thành hai phần: arabinoxylan (phần kết tủa) và arabinogalactan (phần tan). Pentozan không tan chiếm khoảng 1 – 1,3% tổng lượng pentozan. Pentozan không tan trương nở trong nước tạo thành dịch keo ảnh hưởng đến tính chất của bột nhào.
Cenlulo chiếm khoảng từ 0,1 – 2,3% thành phần glucid bột mì; Và 2–8% gluxit bột mì là hemicellulose. Cellulose và hemicellulose không có ý nghĩa về mặt dinh dưỡng đối với người vì không tiêu hóa được ở ống tiêu hóa, nhưng giúp tăng  nhu động ruột, giúp tiêu hóa tốt.
Đường trong bột có hàm lượng không cao, chiếm khoảng 0,1 – 1% bột mì. Trong đó có khoảng 0,1 – 0,25% glucoza và fructoza, và gần 0,1 – 0,5 mantoza. Chúng tham gia các phản ứng Maillard tạo màu cho sản phẩm. Hàm lượng chung các loại đường phụ thuộc vào hạng bột và chất lượng hạt. Hàm lượng đường chung trong bột mì trắng vào khoảng 1,8 – 4%, bột mì đen khoảng 4 –  6.3%.

Bảng 2.6 Hàm lượng đường trong bột mì (%)
Loại đường
Hàm lượng
Fructose
0.02¸0.08
Glucose
0.0¸10.09
Maltose
0.05¸0.10
Saccharose
0.10¸0.40
Raffinose
0.05¸0.17
Glucodifructose
0.20¸0.30
Oligosaccharide
1.20¸1.30

1.3. Lipit
Lipid bột mì chiếm khoảng 2 – 3%bao gồm: Chất béo trung tính chiếm khỏang 75%, các  phosphatide, sterin, sắc tố và các vitamin hòatan trong chất béo.

Bảng 2.7 Phân bố lipit trong bột mì (%)
Dạng lipid
Hàm lượng
Dung môi dùng để trích
Lipid liên kết với tinh bột
0.38 - 0.72
Butanol bão hòa nước ở 90¸100oC
Lipid không liên kết với tinh bột
Lipid tự do
Lipid kết hợp
1.12 - 1.188
0.60 - 1.00
0.52 - 0.88
Butanol bão hòa nước ở nhiệt độ phòng
Petrolium - ether
Butanol bão hòa nước

Trong bột lipit có trạng thái tự do, liên kết với protit và gluxit. Các hợp chất này giúp cho khung gluten đàn hồi hơn. Trong quá trình bảo quản, các lipid có thể bị thủy phân tạo ra các acid béo làm tăng độ chua của bột. Các acid béo cũng có thể bị oxy hóa làm bột có mùi khó chịu.

1.4. Enzymes
Các enzymes là những chất protit có tính chất xúc tác. Trong thời kỳ chín của hạt, các enzymes tham gia tổng hợp nên các chất phức tạp, còn trong thời gian bảo quản hạt và khi lên men bột nhào thì các enzymes xúc tác sự phân hủy các chất phức tạp thành các chất đơn giản. Hai loại enzymes có ý nghĩa quan trọng nhất trong công nghệ sản xuất: Đó là hệ enzymes proteases và hệ enzymes amylases.
Ở các nước trên thế giới, người ta không dùng bột mì hạng II hay hạng thấp hơn để sản xuất mì. Ở nước ta mì ăn liền được sản xuất với nhiều loại bột khác nhau từ loại thượng hạng cho đến hạng III.
Bảng 2.8 Chỉ tiêu một số loại bột mì ở nước ta
STT
Tên mẫu bột
Chỉ tiêu chất lượng bột
% protein
Độ ẩm
Độ chua
1
Chú Lùn
9,5
13,6
2,2
2
Thuyền buồm
10,0
13,7
2,0
3
Self Raising Flour
9,6
13,1
3,0
4
Ba bông hồng
9,5
13,4
2,8
5
Hạ Long
9,5
13,2
2,1
6
SPB
13,0
13,6
3,0
7
Kim Ngưu
10,0
13,2
2,6
8
Bông cải Mỹ
9,0
13,3
2,6
9
Đôrêmon
9,5
13,8
2,1
10
Bột số 8
8,0
13,5
2,5

Bảng 2.9 Thành phần một số loại bột mì
Thành phần
Hạt
Thượng hạng
Loại I
Loại II
Bột thô
Tỉ lệ (%)
100
10,5
22,4
47,5

Độ tro (%)
1,74
0,47
0,53
1,2
1,5
Cellulose (%)
1,51
0,13
0,22
0,48
1,6
Pentozan (%)
6,42
1,59
1,84
3,44

Tinh bột (%)
69,0
80,16
77,84
75,52
69,6
Protid (%)
15,5
10,28
11,15
14,80
11,8
Lipid (%)
2,06
0,25
1,20
2,02
1,50

Hiện nay công ty đang sử dụng 3 loại bột mì chính được cung cấp bởi  Nhà máy bột Bình An và Nhà máy bột Bình Đông. Bột trước khi nhập vào công ty sẽ được kiểm tra về hàm lượng gluten ước và độ căng đứt.
·         Loại I: bột mì Thuyền Buồn, bột mì Hoa Sen.
·         Loại II: bột mì Chùm Nho, bột mì Gold Golfed.
·         Loại III: bột mì Trái Banh.


II.    SHORTENING
Shorteningđược dùng trong kỹ nghệ bánh kẹo là dầu thực vật (đôi khi có pha thêm mỡ động vật) được chuyển thành mỡ đặc qua phương pháp hydrogenation để chuyển chúng từ thể lỏng sang thể bán lỏng hay thể rắn chắc. Quá trình sản xuất nầy sẽ làm  nẩy sinh ra một loại acid béo rất xấu, đó là Trans fat. Mục đích của hydrogenation là để giúp sản phẩm được khô ráo dễ hấp dẫn người tiêu thụ  và đồng thời cũng  có thời gian tồn trử lâu dài. Trong shortening có thành phần acid béo no chiếm 90% khối lượng. Người ta tính được hàm lượng acid béo trong shortening:
            Các acid béo no:
                        Acid myristic:                         2 – 4,6%.
                        Acid palmitic:             24,6 – 27,2%.
                        Acid stearic:                25 – 30,5%.
            Các acid béo chưa no: Acid oleic, acid linoleic và một số thành phần phụ như phosphatit, sterit, các chất màu, sáp, vitamin, acid béo tự do.
            Acid béo no làm cho shortening bền với môi trường, nhiệt độ nóng chảy cao hơn, do đó thời gian bảo quản lâu hơn. Tuy nhiên độ tiêu hóa của shortening thấp hơn.

Bảng 2.10  Chỉ tiêu cảm quan của shortening
STT
Chỉ tiêu
Yêu cầu
1
   Màu sắc, trạng thái
   Trắng hoặc trắng ngà
2
   Mùi vị
   Thơm đặc trưng, không có mùi vị lạ
4
   Phản ứng Kreisse
   Không có
5
   Chỉ số peroxyde
(ml Na2S2O3 0,02N/g mẫu)
   £ 0,6
6
   Chỉ số acid (ml KOH 1N/g mẫu)
   £ 0,3
7
   Tạp chất
   Không có

Trên thị trường, shortening thường được phân làm 2 loại:
            Loại cao cấp:
·         Màu sắc: trắng hoặc vàng trắng.
·         Mùi vị: bình thường, tinh khiết, không có mùi vị lạ.
·         Độ trong suốt ở trạng thái nước: trong suốt.
·         Độ đặc cứng: 15 – 20oC.
·         Hàm lượng nước (%): không quá 0,2%
·         Chỉ số acid: ≤ 1,2
            Loại 1:
·         Màu sắc: trắng, vàng nhạt.
·         Mùi vị: hơi có mùi vị rán.
·         Độ trong suốt ở trạng thái nước: trong suốt.
·         Độ đặc cứng: 15 – 20oC.
·         Hàm lượng nước (%): không quá 0,3%
·         Chỉ số acid: ≤ 2,2
Shortening cũng phải bản quản nhiệt độ lạnh trong bao bì nơi khô sạch.
Shortening được sử dụng trong công nghệ sản xuất mì ăn liền là loại dầu được tinh luyện và hidro hóa để cải thiện tính năng sử dụng.



Bảng 2.11 Chỉ tiêu hóa lý của shortening
Tên chất
Hàm luợng
   Amoniac (NH3)
dưới 5,0 mg/l
   Nitrit (-NO2)
0,0
   Natri clorua (NaCl)
70,0 – 100.0 mg/l
   Chì (Pb)
dưới 0,1 mg/l
   Đồng ( Cu)
3,0 mg/l
   Kẽm (Zn)
5,0 mg/l
   Sắt (Fe)
0,3 – 0,5 mg/l
   Asen (As)
dưới 0,05 mg/l
   Flo (F)
0,7 mg/l
   Iot (I)
5,0 – 7,0 g/l
   Chất hữu cơ
0.5 – 2.0 mg/l
   Tỷ trọng (ở 25oC)
0,932 – 0,961
   Nhiệt độ nóng chảy
44 – 45oC
   Chỉ số iod
30,96 – 46,20
   Chỉ số xà phòng
192 – 198
   Chỉ số acid béo bay hơi hòa tan trong nước
0,1 – 0,2
   Tỷ trọng (ở 25 C)
0,932 – 0,961
   Chỉ số iod
30,96 – 46,20

Yêu cầu chung của shortening:
·         Nhiệt độ nóng chảy cao (40-42oC).
·         Có độ bền nhiệt, nhiệt độ trùng hợp sản phẩm cao.
·         Có độ rắn cần thiết nhưng dẻo thích hợp.
·         Có độ ổn định.
·         Ít bị hôi, trở mùi, có khả năng nhũ hóa nhiều, nhất là thêm vào 4-6% mono và iglycerid.
·         Ít bị oxy hóa hơn.
So sánh giữa các loại chất béo ta thấy dùng shortening để chiên thì hình thức cảm quan và chất lượng tốt hơn: sợi mì khô ráo, dầu không bị thấm ra ngoài bao bì, thời gian bảo quản sản phẩm lâu hơn, mì ít có mùi hôi.
Hiện nay Công ty đang sử dụng shortening của hai Nhà máy dầu Tân Bình và Nhà Bè

III.NGUYÊN LIỆU PHỤ
1. Phụ liệu
Hiện nay, Công ty đang sử dụng 3 loại phụ liệu đó là: tinh bột khoai mì, tinh bột gạo và tinh bột khoai tây. Những phụ liệu này làm tăng độ dai và độ bám của các hạt tinh bột vào mạng gluten giúp sợi mì dai và mịn hơn tăng tính cảm quan cho sản phẩm. Ngoài ra những phụ liệu này còn góp phần làm giảm giá thành sản phẩm. Tùy theo loại mì mà hàm lượng phụ liệu cho vào khác nhau.
Chỉ tiêu cảm quan:
·         Trạng thái bột mịn, khô, rời, không vón cục.
·         Màu sắc trắng hoặc vàng ngà tùy loại bột.
·         Mùi vị đặc trưng, không có mùi vị lạ.
·         Không có tạp chất, mối, mọt.

2. Đường tinh luyện
Đường dùng trong sản xuất mì ăn liền là đường tinh luyện có tác dụng tạo vị cho sản phẩm, là thành phần của gói nêm. Ngoài ra hàm lượng đường ảnh hưởng đến chất lượng bột nhào.

Bảng 2.12 Chỉ tiêu cảm quan của đường (TCVN 1695 – 1987)
Các chỉ tiêu
Yêu cầu
Hình dạng
Dạng tinh thể tương đối đều, tơi khô, không vón.
Mùi vị
Tinh thể cũng như dung dịch đường trong nước cất có vị ngọt, không có mùi vị lạ.
Màu sắc
Tất cả tinh thể đều trắng óng ánh. Khi pha trong dung dịch nước cất thì thu được dung dịch trong suốt

Các chất nhiểm bẩn ở mức tối đa:
                        Asen (As)                                1 mg/kg.
                        Đồng (Cu)                               2 mg/kg.
                        Chì (Pb)                                   0,5 mg/kg.

Bảng 2.13 Chỉ tiêu hóa lý (TCVN 1695 – 1987)
STT
Tên chỉ tiêu
Mức
1
Độ Pol, (oZ)
≥  99,80
2
Hàm lượng đường khử, % khối lượng (m/m)
≤ 0,03
3
Tro dẩn điện, % khối lượng (m/m)
≤ 0,03
4
Sự giảm khối lượng khi sấy ở 105oC trong 3 giờ, % khối lượng (m/m)
≤ 0, 05
5
Độ màu, đơn vị ICUMSA
≤ 30


3. Muối ăn
Muối ăn được đưa vào bột nhào có tác dụng làm tăng thêm vị của sản phẩm, tăng độ dai cho sợi mì, giảm hoạt động của enzyme và các vi sinh vật trong khối bột nhào. Muối sản xuất mì cần đạt những tiêu chuẩn về cảm quan và hóa lý.

Bảng 2.14 Yêu cầu kỹ thuật của muối (TCVN 3974-84)
Tên chỉ tiêu
Thượng hạng
Hạng 1
Hạng 2
Hàm lượng NaCl, tính theo % khối lượng khô, không nhỏ hơn
97,00
95,00
93,00
Hàm lượng chất không tan trong nước, tính theo % khối lượng khô, không lớn hơn
0,25
0,40
0,80
Hàm lượng ẩm, tính theo %, không lớn hơn
9,50
10,60
10,50
Hàm lượng các ion tính theo % khối lượng khô, không lớn hơn
Ca2+
Mg2+
SO42-


0,30
0,40
1,10


0,45
0,70
1,80


0,55
1,00
2,35

Bảng 2.15 Chỉ tiêu cảm quan của muối
Tên chỉ tiêu
Thượng hạng
Hạng 1
Hạng 2
Màu sắc
Trắng trong, trắng
Trắng, ánh xám, ánh vàng, ánh hồng
Trắng xám, trắng nâu
Mùi vị
Không mùi
Dung dịch muối 5% có vị mặn thuần khiết, không có vị lạ
Dạng bên ngoài và cỡ hạt
Khô ráo, sạch
Cỡ hạt 1 – 15mm
Hàm lượng  muối vào với tỷ lệ 1-1,2%. Khi cho muối vào, Na+ có tác dụng làm cho Gluten liên kết thêm với nhau, sợi mì sản xuất có độ dai lớn. Lượng muối đưa vào quá lớn sẽ có tác dụng ngược lại, cạnh tranh nước với  Gluten, ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm. Ngoài ra muối an còn là thành phần chính trong gói dầu và gói nêm.

4. Chất tạo vị
Chất tạo vị có tác dụng làm tăng thêm vị  ngọt thịt của sản phẩm. Chất tạo vị sử dụng bao gồm 2 loại:
·         Bột ngọt (glutamat Natri).
·         Ribotide (là protein ribo nucleic có trong thịt động vật, cho vị ngọt gấp 100 lần bột ngọt thường – siêu bột ngọt).
Hàm lượng bột ngọt và Ribotide thay đổi tùy thuộc loại mì.

Chỉ tiêu cảm quan:
·         Trạng thái hình kim lớn hoặc nhỏ.
·         Màu sắc trắng trong.
·         Mùi vị đặc trưng của bột ngọt, không có mùi vị lạ.
·         Không có tạp chất nhìn bằng mắt thường.

Bảng 2.16 Chỉ tiêu hóa lý của bột ngọt
STT
Tên chỉ tiêu
Mức yêu cầu
1
Giảm khối lượng khi sấy 98oC trong 5 giờ (%)
≤ 0,5
2
Độ pH dung dịch 1:20
6,7 – 7,2
3
Hàm lượng clorua (%)
≤ 0,2
4
Hàm lượng chì (mg/kg)
≤ 5

5. Dầu tinh luyện
Không dùng trực tiếp trong sản xuất sợi mì nhưng dầu tinh luyện là thành phần chính trong gói dầu có vai trò tạo cảm quan cho sản phẩm.
Chỉ tiêu của dầu tinh luyện:
·         Trạng thái dạng lỏng, trong suốt.
·         Màu sắc từ không màu đến vàng nhạt.
·         Không mùi, không có mùi lạ, vị béo.
·         Không có tạp chất nhìn bằng mắt thường.
Bảng 2.17 Chỉ tiêu hóa lý của dầu tinh luyện
STT
Tên chỉ tiêu
Mức yêu cầu
1
Chỉ số acid (mg KOH/g)
≤ 0,4
2
Chỉ số peroxide (meq/kg)
≤ 0,5
3
Chỉ số iode


Đối với dầu dừa tinh luyện
6 – 11

Đối với dầu cọ tinh luyện
50 – 60
4
Hàm lượng nước và chất bay hơi
≤ 0,1

6. Nước
Nước là tác nhân hoá dẻo, làm trương nở gluten và tinh bột, tạo độ dai cần thiết của khối bột nhào, là dung môi hoà tan các phụ gia để dễ phối trộn. Nước chiếm khoảng 30% tổng lượng bột.
Bảng 2.18 Chỉ tiêu hóa lý của nước
STT
Tên chất
Hàm luợng
STT
Tên chất
Hàm luợng
1
   Kẽm (Zn)
   5,0 mg/l
6
   Amoniac (NH3)
   dưới 5,0 mg/l
2
   Sắt (Fe)
   0,3 – 0,5 mg/l
7
   Nitrit (-NO2)
   0,0
3
   Asen (As)
   dưới 0,05 mg/l
8
   Natri clorua (NaCl)
   70,0 – 100,0 mg/l
4
   Flo (F)
   0,7 mg/l
9
   Chì (Pb)
   dưới 0,1 mg/l
5
   Iot (I)
   5,0 – 7,0 g/l
10
   Đồng (Cu)
   3,0 mg/l

Nước dùng trong sản xuất mì sợi phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn của nước dùng trong thực phẩm, phải đạt các yêu cầu cụ thể như sau :
  • Trong suốt, không có vị lạ, không có vi sinh vật gây bệnh .
  • Chỉ số E.coli 20 con/l.
  • pH: 6,5 – 7.
  • Độ cứng:  < 7,9 mg/l.

7.Gia vị
Gồm hành, tiêu, tỏi, ớt… đây là những thành phần trong gói dầu hay gói rau sấy khô. Vai trò chính của những gia vị này là tạo hương vị và cảm quan cho sản phẩm. Những gia vị này được sử dụng với liều lượng khác nhau tùy thuộc vào từng loại mì để tạo sự đặc trưng riêng.

8. Nước tro
Là dung dịch kiềm K2CO3và Na2CO3 được pha chế với tỷ lệ khác nhau đối với từng loại mì khác nhau. Nước tro có vai trò làm tăng khả năng hồ hóa của tinh bột, làm chặt mạng gluten do tạo các liên kết ion với gluten. Trung hòa độ chua của bột.

VI. PHỤ GIA
Hiện nay việc sử dụng phụ gia cho vào thức ăn là vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết, nhất là cho vào các lọai thực phẩm chế biến với mục đích làm tăng giá trị cảm quan của sản phẩm và bảo quản, nhưng phải theo liều lượng nhất định và tuân theo các điều kiện quy định.
·         Không gây độc hại cho người sử dụng.
·         Sản phẩm chuyển hóa của chúng không độc.
·         Không làm cho thực phẩm có mùi lạ.
·         Không làm giảm giá trị dinh dưỡng của thực phẩm.
·         Không phá hủy bao bì, thiết bị, dụng cụ chế biến.
Dùng trong sản xuất mì ăn liền, một số phụ gia được cho thêm vào nhằm cải thiện chất lượng gluten bột nhào, tăng độ dai cho sợi mì và làm tăng chất lượng sản phẩm.

1. Chất tạo màu
Trong công nghệ sản xuất mì ăn liền thường sử dụng là tatrazin. Tatrazin gồm chủ yếu trinatri 5-hydroxy-1-1(4-sunfonaltophenyl)-4-(4-sunfonatophenyiazo) pyrazol – 3 – cacbonxylat và các màu phụ với natri clorua và/ hoặc natri sunfat là thành phần không màu chính. Tatrazin có vai trò làm tăng tính cảm quan của sản phẩm. đối với các đơn hàng xuất khẩu, tùy theo đơn hàng mà ta có hoặc không thêm phẩm màu.
Tatrazin thuộc nhóm monazo.
Tên hóa học: 5-hydroxy-1-1(4-sunfonaltophenyl)-4-(4-sunfonatophenyiazo) pyrazol – 3 – cacbonxylat.
Công thức hóa học: C15H9N4Na3O9S2
Khối lượng phân tử:  534,37 đvC.


2. Chất tạo hương
Gồm các chất tạo hương tổng hợp như: gà, bò, tôm… được dùng để pha chế nước lèo, soup trộn hay trong gói nên để tạo hương đặc trưng cho sản phẩm làm tăng giá trị cảm quan cho sản phẩm. Yêu cầu đối với các hương liệu này là bao bì nguyên vẹn, trên bao bì có gi mã số hương liệu, tên công ty, nước sản xuất và hạn sử dụng. Trạng thái dạng bột mịn, khô, rời. Màu sắc mùi vị đặc trưng ngư mẩu, không có tạp chất có thể nhìn thấy bang mắt thường.

3. Phụ gia tạo cấu trúc
CMC (cacboxyl methyl cellulose) là chất rắn không màu, không mùi, không vị, dùng làm chất ổn định và chất nhũ hoá, có tính keo dính, có tác dụng ổn định bột khi định hình. CMC được pha vào trong dung dịch trộn với bột mì để tăng độ dai cho sợi mì (thường pha với tỷ lệ 0.5 – 1 % so với tổng lượng bột.
Guar gum là một polysacharide tạo thành từ các monomer là đường  galactose và mannose. Guar gum thu được từ nội nhũ hạt Cyamopsis tetragonolobusCyamopsis tetragonolobus là loại cây 1 năm, phát triển nhiều ở Ấn Độ và chuyên để làm thức ăn cho gia súc. Có tác dụng làm tăng độ dai của sợi mì khi cho vào khối bột nhào.
Tùy theo loại mì mà hàm lượng CMC, guar gum cho vào nhiều hay ít để tạo độ dai mong muốn cho sợi mì

4. Chất chống oxy hóa
Chất chống oxy hóa là hóa chất dùng trong dầu chiên có vai trò ngăn chặn sự oxy hóa của dầu tạo ra các chất độc hại cho người dùng. Chất chống oxy hóa được chia làm 3 loại: tự nhiên, tổng hợp và các chất hổ trợ chống oxy hóa. Để sử dụng như một chất chống oxy hóa, các chất tổng hợp cần đạt những yêu cầu: không độc, có hoạt tính chống oxy hóa cao ở nồng độ thấp (0,01 – 0,02%) và có thể tập trung được trên bề mặt các pha dầu/mỡ. Hiện nay, Công ty đang dùng hóa chất chống oxy hóa tổng hợp 2,6-Di-tert-butyl-p-hydroxitoluene (BHT).


Chương I
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA MÌ ĂN LIỀN

I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH
Mì ăn liền là sản phẩm được chế biến từ thành phần chính là bột mì, có hoặc không có thêm các thành phần khác. Mì ăn liền được đặc trưng bằng việc hồ hóa sơ bộ (làm chín), sau đó tách nước bằng cách chiên, hoặc bằng cách khác (mì không chiên). -  Theo TCVN 5777:2004.
Mì ăn liền là một dạng mì sợi được xuất hiện lần đầu tiên vào những năm 50 của thế kỉ trước do một người Nhật sinh ra ở Đài Loan tên Momofuku Ando phát minh ra. Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, nước Nhật lâm vào tình cảnh vô cùng khó khăn vì sự tàn phá của chiến tranh mang lại. Ngày ngày nhìn mọi người xếp hàng (trong đó có cả ông) để mua những tô mì tươi với giá rất cao ông cảm thấy buồn. Và trong một lần xếp hàng như thế ông đã nghĩ đến việc làm thế nào để tiếc kiệm được thời gian cũng như tiền. Thế rồi một ý nghĩ chợt nảy ra trong đầu ông. Trong căn bếp sau vườn Ando thử nghiệm rất nhiều lần về sản phẩm mới của mình, nhưng nó chỉ thực sự ra đời khi ông nhiều lần nhìn vợ ông rán mì ngập trong dầu ăn làm mì xốp mềm và ngon hơn và ông đã làm như thế.
Cuối cùng những gói mì đầu tiên cũng có mặt trên thị trường. Nhưng không như ông mong đợi, lượng người tiêu thụ rất ít vì thời gian bảo quản của mì ngắn và cách chế biến cũng rất khó khăn. Trở về căn nhà nhỏ của mình, Ando nghiên cứu để tìm ra cách kéo dài thời gian bảo quản mì và chế biến mì nhanh hơn. Nhìn thấy người dân làm khô thực phẩm bằng cách phơi dưới nắng và hung khói, ông nghĩ ngay đến việc kéo dài thời gian bảo quản mì bằng cách làm khô sản phẩm. Nhận định như thế, ông tìm đến những người lớn tuổi và có kinh nghiệm trong việc sấy khô thực phẩm để học hỏi rồi sau đó ông đã cải tiến lại phương pháp làm mì của mình.
Ông còn được vợ khuyên về việc chú ý đến nhiệt độ trong khi nhào bột. Và ông khám phá ra hiện tượng mềm dẻo của sợi mì khi cho nước lên khối bột trước rồi mang gia nhiệt gia nhiệt. Và khi mì được ngấm nước soup trong thời gian nhất định thì chất lượng mì được nâng cao hơn vì tạo được mùi vị đặc trưng. Cuối cùng mì ăn liền hoàn chỉnh được ra đời. Nó đã giải quyết được một phần vấn đề về lương thực lúc bây giờ cho nước Nhật.
 Công ty mì ăn liền đầu tiên được ông thành lập với tên Nissin nhanh chóng trở nên nổi tiếng và chiếm vị trí số một trong lĩnh vực mì ăn liền khi ông phát minh ra mì tô vào năm 1971. Với tính tiện dụng và kinh tế mì ăn liền nhanh chóng được đón nhận trên toàn thế giới.

II. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CỦA MÌ ĂN LIỀN HIỆN NAY
Mì ăn liền được phát minh ra ở Nhật nhưng hơn 50 năm sau nó đã  trở nên món ăn phổ biến trên toàn thế giới không chỉ đối với sinh viên mà còn đồi với những người có thu nhập thấp và những người không có thời gian vì sự tiện dụng và tính kinh tế của nó.
Năm 2001, trên một triệu tấn mì ăn liền được sản xuất ở Trung Quốc, 700.000 tấn ở Nhật và Indonesia, 270.000 tấn ở miền nam Hàn Quốc, 200.000 tấn ở Việt Nam, 80.000 tấn ở Thái Lan, 50.000 tấn ở Taiwan và 40.000 tấn ở Philipine.
Năm 2005, thế giới tiêu thụ khoảng 85,7 tỉ phần mì ăn liền  bao gồm cả mì gói và mì tô. Trong đó Trung Quốc tiêu thụ khoảng 44 tỉ phần mì, Indonesia tiêu thụ khoản 12 tỉ, Nhật khoảng 5,4 tỉ. Trung bình mỗi người tiêu thụ 12 phần mì/ năm, riêng người Nhật là 45 phần, Hàn Quốc với số lượng phần mì ăn liền tiêu thụ trung bình cao nhất  69 phần mì/ năm.
Trong vòng 4 năm sản lượng mì ăn liền thế giới tăng lên đáng kể, chứng tỏ mì ăn liền ngày càng được ưa chuộng vì những đặc tính của nó. Hiện nay có rất nhiều công ty sản xuất mì ăn liền lớn trên thế giới mà đầu tiên cần phải nói đến là tập đoàn Nissin Foods Product Co.,Ltd do ông Ando thành lập. Từ một doanh nghiệp nhỏ ở Osaka, đến nay Nissin đã trở thành một tập đoàn đa quốc gia có vốn 3 tỉ đô la, 29 chi nhánh ở 11 nước trên thế giới chuyên kinh doanh mì ăn liền và các thực phẩm liên quan với nhản hiệu nổi tiêng là Chicken Ramen. Ngoài ra còn có một số nhản hiệu nổi tiếng như: Maggi của Brazil, Yum Yum của Thái Lan, Krewetkowa ostra, barszcz czerwony hay żurek,…

     Bảng 3.1 Tình hình tiêu thụ mì ăn liền của một số nước (tính theo kg/người/năm)
               Năm

Tên nước

1995

1996

1997

1998

1999

2000

2001
South Korea
4,016
4,137
4,266
4,965
5,213
5,385
5,537
Japan
5,694
5,681
5,610
5,507
5,496
5,507
5,586
Indonesia
2,543
2,823
3,078
2,901
3,095
3,219
3,363
Việt nam
0,956
1,043
1,187
1,394
1,690
2,074
2,550
Taiwan
1,880
1,942
1,004
2,004
2.040
2,004
2,058
Thailand
0,758
0,849
0,994
1,024
1,138
1,244
1,362
China
0,512
0,534
0,577
0,692
0,822
0,898
0,988
Philipine
0,278
0,316
0,358
0,403
0.452
0,506
0,570

Hiện tượng tiêu thụ mì gia tăng là nhờ vào sự cải tiến về mặt chất lượng của mì ăn liền cũng như về quy trình công nghệ, thiết bị máy móc tạo ra nhiều sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Bên cạnh đó việc tăng cường quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng góp phần không nhỏ vào sự gia tăng đó.
Việt Nam, mì ăn liền du nhập vào khoảng năm 1965 – 1966 bởi các nhà công nghiệp Nhật và Đài Loan. Thời kì đó, mì ăn liền còn khá xa lạ với người tiêu dùng Việt Nam nên việc tiêu thụ gặp nhiều khó khăn. Mì ăn liền chỉ được cung cấp cho Quân đội, cứu trợ và chiến tranh.
Hiện nay, Việt Nam có rất nhiều Công ty sản xuất mì ăn liền lớn như:
·         Công ty TNHH ACECOOK Việt Nam.
·         Coâng Ty Coå Phaàn Kyõ Ngheä Thöïc Phaåm Vieät Nam (VIFON).
·         Công ty Cổ Phần Lương Thực Thực Phẩm COLUSA – MILIKET.
Các Công ty này đã chiếm phần lớn thị phần mì ăn liền trong nước với nhiều loại sản phẩm đa dạng về mẫu mã và phong phú về chất lượng. Không chỉ chiếm lĩnh thị trường trong nứơc mà hiện nay sản phẩm của Việt Nam đã có mặt trên hơn 40 nước trên thế giới, ngay cả các nước có quy định khắc khe như Mỹ, Úc, Nhật và Châu Âu.
Khi Việt Nam gia nhập WTO, ngành mì ăn liền có gặp nhiều khó khăn khi phải cạnh tranh với vô số mì nhập ngoại. Tuy nhiên, thị trường mì đang bình ổn trở lại vì những sản phẩm mì ngoại chỉ kích thích trí tò mò của người dân lúc đầu nhưng sau khi dùng thử thì người tiêu dùng đã quay về với các sản phẩm trong nước. Nguyên nhân là do các loại mì ngoại không hợp khẩu vị người tiêu dùng Việt Nam và giá thì cao hơn các sản phẩm trong nước nhiều. Vì vậy, các sản phẩm Việt Nam vẫn đang chiếm phần lớn thị phần trong nước.
















Share on Google Plus

About Unknown

This is a short description in the author block about the author. You edit it by entering text in the "Biographical Info" field in the user admin panel.

0 nhận xét:

Đăng nhận xét