Trang
blog này được lập bởi chủ Quán BỌT TRÁI
CÂY với mục đích chia sẻ tài liệu về công nghệ thực phẩm
cho các bạn cùng khoa cũng như các anh, chị, em và các bạn yêu thích, quan tâm
hay tìm kiếm tài liệu về công nghệ thực phẩm.
NẾU
THẤY TÀI LIỆU CÓ ÍCH, MỜI CÁC
BẠN ĐẾN VÀ ỦNG HỘ QUÁN BỌT TRÁI CÂY ĐỂ CHÚNG TÔI CÓ THÊM KINH PHÍ DUY TRÌ HOẠT
ĐỘNG ĐĂNG TẢI TÀI LIỆU CHO MỌI NGƯỜI!
XIN CHÂN THÀNH CẢM
ƠN!
Quán Bọt Trái
Cây
Địa chỉ: 88/955E Lê Đức Thọ,
P.6, Gò Vấp,
TP.HCM
Hotline:
0935.355.169
Mail: bottraicay@gmail.com
Web: http://bottraicay.blogspot.com/
Xem bản đồ đường đi clik vào đây
PHẦN 2. QUY
TRÌNH CÔNG NGHỆ
1.
QUY TRÌNH

Trải nghiệm mới với các loại sản phẩm giải khát mới, tốt cho sức khỏe. đảm bảo không sử dụng hóa chất, phẩm màu. sản phẩm trái cây lên men được làm với quy trình như sau:
Trái cây (là hàng việt nam nhé các bạn) >> phân loại>>sơ chế>>làm sạch bằng nước >> bỏ vào hũ>>thêm đường vào>>đóng nắp và để lên men.
Sau 3 tháng chúng ta sẽ được thưởng thức 1 loại nước thơm mùi tự nhiên của loại quá đó, bắt mắt với màu tự nhiên.
Tại sao bạn không thử để có 1 sự khác biệt. Hãy đến "BỌT TRÁI CÂY" để thử và khám phá loại đồ uống mới nào các bạn ơi.^^
ĐỊA CHỈ: 88/955E, Lê Đức Thọ, P. 6,
Q. Gò Vấp, TP.HCM
2.
THUYẾT MINH QUY TRÌNH [3], [4]
2.1. Nguyên liệu
Nước
ngầm là chỉ loại
nước chảy trong mạch kín ở dưới đất do các kiến tạo địa chất tạo nên, có thể là
các túi nước liên thông nhau hoặc là mạch nước chảy sát
với tầng đá mẹ.
Bảng
2.1. Các thành phần có trong
nước ngầm
Thông số
|
Nước ngầm
|
Nhiệt độ
|
Tương đối ổn
định
|
Chất rắn lơ lửng
|
Rất thấp hầu như không
có
|
Chất khoáng hòa
tan
|
Ít thay đổi cao hơn so với nước bề
mặt
|
Hàm lượng Fe2+,
Mn2+
|
Thường xuyên có trong
nước
|
Khí CO2 hòa
tan
|
Có nồng độ
cao
|
Khí O2 hòa
tan
|
Thường không tồn
tại
|
NH3
|
Thường có
|
H2S
|
Thường có
|
SiO2
|
Thường có ở nồng độ
cao
|
NO3-
|
Có ở nồng độ cao do bị nhiễm phân hóa
học
|
Vi sinh vật
|
Chủ yếu các vi trùng do Fe gây
ra
|
Nước ngầm là nguồn
nguyên liệu chủ yếu dùng trong sản xuất nước uống đóng chai.
2.2. Khử sắt, mangan [24]
2.2.1. Mục đích
Nếu hàm lượng Fe và Mn vượt quá tiêu
chuẩn thì sẽ gây ảnh hưởng tới sức khỏe con người. Vậy mục đích của khử Fe, Mn
là loại bỏ những mùi tanh khó chịu, tránh làm biến đổi màu khi chúng ta pha trà
và không làm ảnh hưởng tới dụng cụ chứa đựng (Ấm, cốc kim
loại….).
2.2.2. Thiết bị

- Cấu tạo : Bơm, bộ hòa
khí
-
Nguyên tắc hoạt động:
Nước
ngầm được bơm qua bộ hòa trộn khí để được cấp thêm oxy giúp cho quá trình oxy
hóa Fe2+ nhanh hơn, làm giảm chi phí vận hành và tiết
kiệm vật liệu Filox (Dùng trong công đoạn tiếp theo). Một lợi ích khác của bộ
trộn khí là loại bỏ các loại khí hòa tan trong nguồn nước.
Sau khi qua bộ trộn khí, nước được đưa
vào bồn chứa vật liệu oxy hóa Filox. So với các vật liệu truyền thống như: birm,
greensand thì hiệu quả oxy hóa của flox cao hơn rất nhiều lần. Tuổi thọ của
Filox bằng 7500 lần birm, bằng 1500 lần greensand. Đặc biệt, thiết bị này được
gắn van điều khiển của Watts nên vận hành rất thuận tiện, với 10 chế độ cài đặt
sẵn. Thời gian tái tạo của vật liệu là từ 1 – 99 ngày, có thể tùy chọn mức 7
ngày.
Hai
chế độ xả ngược tự động giúp hệ thống luôn sạch, không bị đóng cặn nên đảm bảo
được lưu lượng tối đa. Thiết bị dung điện 12V, an toàn cho người vận
hành.
2.2.3. Biến đổi của nước
-
Nước sau khi xử lý đảm bảo các chỉ tiêu về sắt, mangan và khí H2S
chứa trong bồn Inox.
- Nước
không còn mùi tanh của sắt, mùi vị tốt hơn.
2.2.4. Ưu điểm của
thiết bị
Bộ xử lý Filox giúp loại bỏ hoàn toàn
sắt và mangan. So với các vật liệu truyền thống (Birm, cat xanh …) tốc độ và
hiệu quả của Filox lớn hơn hàng chục lần.
2.3. Làm mềm nước khử khoáng [24], [25]
2.3.1. Mục đích
- Làm giảm hoặc triệt tiêu các ion có
trong nước như Ca2+, Mg2+, Pb2+,
HCO3-, PO43-…
- Làm cho nước có độ trong
hơn.
- An toàn cho người sử
dụng.
2.3.2. Thiết bị
Cấu tạo: Gồm:
-
Vỏ thiết bị: Được làm từ hỗn hợp sợi thủy tinh tổng hợp, chịu áp suất và chống
ăn mòn, đạt tiêu chuẩn thực phẩm dược phẩm FDA.
- Hạt nhựa trao đổi
ion.
Tuỳ theo ứng dụng hoặc yêu cầu xử lý cụ
thể, có thể sử dụng loại vật liệu trao đổi ion khác nhau. Tuy nhiên, có thể dùng
các vật liệu điển hình như sau:
+ Làm mềm nước: Sử dụng
hạt nhựa chuyên làm mềm nước hoặc hạt nhựa trao đổi cation
mạnh.
+
Khử khoáng: Sử dụng hạt nhựa trao đổi cation và anion trong nhiều thiết bị khác
nhau.
+ Khử ion hỗn hợp: Sử
dụng hạt nhựa hỗn hợp trong cùng một thiết bị.
+ Khử ion toàn bộ: Sử
dụng hạt nhựa trao đổi cation mạnh, yếu và anion mạnh, yếu trong các thiết bị
khác nhau.
Đặc điểm hạt
nhựa:
- Nguồn gốc xuất xứ rõ
ràng.
- Kích thước đồng đều cho phép hệ thống
vận hành với năng suất cao và chi phí vận hành thấp hơn các loại hạt thường,
đồng thời tuổi thọ vận hành cho phép cũng cao hơn.
- Van điều khiển Fleck dùng tay hoặc tự
động.
- Van điều khiển chu trình lọc, xúc xả
rửa ngược và tái sinh có thể chọn loại thao tác bằng tay hoặc tự
động.
- Van điều khiển tự động
có 2 loại:
+ Loại dùng
bộ đếm thời gian điện tử, vận hành chu trình rửa ngược và tái sinh một cách tự
động theo thời gian cài đặt trước.
+ Loại định
lượng theo khối lượng các khoáng chất có trong nguồn nước.
Nguyên lý trao đổi
ion: Sử dụng vật liệu trao đổi ion để loại bỏ các ion tự do
trong nước sau khi đã qua lọc than hoạt tính. Vật liệu trao đổi ion là các hạt
nhựa không hoà tan, trong cấu trúc phân tử có các gốc axit hoặc bazơ có thể thay
thế được mà không làm thay đổi tính chất vật lý của chúng. Các ion dương hoặc âm
cố định trên các gốc này đẩy ion tự do cùng dấu có trong nước.

2.3.3. Ưu điểm của thiết bị
- Bộ van điều khiển điện tử Fleck 7000 có thể cài đặt chương trình dễ dàng, độ tin cậy cao, cho phép vận hành thủ công khi nguồn điện bị gián đoạn.
- Lưu lượng nước cấp và xúc xả lớn.
-
Cài đặt và vận hành van dễ dàng.
-
Kết nối với nguồn bằng khớp nối nhanh.
-
Công suất lên tới 210 grains (15kg khoáng chất).
-
Sử dụng nguyên vật liệu và phụ kiện cao cấp.
-
Thiết kế đặc biệt của bồn tái sinh giúp nâng cao hiệu quả xử
lý.
-
Có van chống nghẹt bằng inox.
-
Van an toàn cho bồn tái sinh.
2.3.4.
Biến đổi của nước
Nước sau khi qua thiết bị khử Cation
loại được các cation Ca2+, Mg2+, Cu2+,
Pb2+, Na+, Fe2+ và các ion kim
loại khác.
Nước sau khi qua thiết bị này không còn
các anion: Cl-, HCO3-,
NO3-….
2.4. Lọc thô
2.4.1. Mục đích
Nhằm loại bỏ những hàm lượng cặn lơ
lửng còn trong nước như: Rỉ, cát, muối, đất…và nhằm bảo vệ cho các công đoạn
tiếp theo.
2.4.2. Thiết bị lọc thô đa lớp [26]
Cấu tạo: Thiết bị lọc đa lớp bao gồm
nhiều loại vật liệu khác nhau được sắp xếp thành nhiều lớp bên trong một bồn
lọc.
Vỏ
thiết bị: Được làm từ hỗn hợp sợi thủy tinh tổng hợp, chịu áp suất và chống ăn
mòn, đạt tiêu chuẩn sử dụng trong y tế FDA.
Vật
liệu lọc: + Sỏi với nhiều kích thước khác nhau.
+
Antraxit.
+ Cát
thạch anh.
Tuỳ
theo loại nguồn nước đầu vào và mục đích sử dụng, có thể chọn vật liệu lọc thích
hợp và thay đổi vị trí sắp xếp các lớp vật liệu.
Van điều khiển Watts
hoặc Fleck: Van điều khiển chu trình lọc, xúc xả rửa ngược và tái sinh có thể
chọn loại thao tác bằng tay hoặc tự động.
Van điều
khiển tự động có 2 loại:
+ Loại
dùng bộ đếm thời gian điện tử, vận hành chu trình rửa: Ngược và tái sinh một
cách tự động theo thời gian cài đặt trước.
+ Loại định lượng theo khối lượng nước
chảy qua bộ lọc.
2.4.3. Yêu cầu kĩ thuật
+ Khoảng pH hoạt động
hiệu quả: 6,5 - 8,3
+
Nhiệt độ vận hành tối đa: 380C (1000F)
+ Chênh áp
tối đa: 0,69 bar - 0,83 bar (10 psi - 12 psi)
+ Chiều cao lớp lọc tối
thiểu: 76,2 cm (30 inch)
Thiết bị lọc khung bản gồm 2 bộ phận
chính là khung và bản được làm bằng thép không gỉ, có hình vuông hoặc hình chữ
nhật. Tiết diện lọc có thể là có thể là hình vuông hoặc hình tròn. Thường một
máy có từ 5 - 25 khung, chiều dày khoảng 2 - 10cm, chiều rộng khoảng 20 - 50cm.
Trên khung có rãnh thông với ống (1) để dẫn dung dịch cần lọc vào khung. Bản là
một tấm phẳng trên bề mặt có những đường gợn sóng đển nước chảy xuống phía dưới
và ra ngoài qua van thu nước lọc bên dưới bản.
- Nguyên tắc hoạt động: Dung dịch cần
lọc được bơm vào thiết bị với áp suất 3 - 4at đi qua các khe và chứa đầy khoảng
trống, bên trong của tất cả các khung. Nhờ áp lực bơm vào mạnh nên nước lọc thấm
qua các lỗ nhỏ của vải lọc, chảy theo các rãnh trên bề mặt bơm xuống dưới và
được thải ra ngoài qua van. Nước lọc được tập trung tại máng hứng và chuyển sang
công đoạn khác, còn bã được giữ lại trên bề mặt vải lọc và được tháo ra ngoài
theo chu kì.
2.4.5. Biến đổi của nước
Nước sản phẩm sau khi lọc đa lớp, lọc
khung bản không còn chứa các tạp chất có kích thước lớn hơn 10
μ.
2.5. Thẩm thấu ngược [18], [27]
Thẩm thấu là một hiện tượng tự nhiên.
Nước bao giờ cũng chuyển dịch từ nơi có nồng độ muối/ khoáng thấp đến nơi có
nồng độ cao hơn. Quá trình diễn ra cho đến khi nồng độ muối khoáng từ 2 nơi này
cân bằng.
2.5.1. Mục đích
Loại bỏ các chất tẩy rửa, phóng xạ,
muối, phụ gia với thực phẩm, các chất độc hại, vi khuẩn các loại hóa chất,
cyanogens, nitrat, cacbornat…
2.5.2. Thiết bị
Cấu tạo: Là một màng mỏng làm từ vật
liệu Cellulose Acetate, Polyamide hoặc màng TFC có những lỗ nhỏ tới 0,001
micron. Tất cả các màng này đều chịu áp suất cao nhưng khả năng chịu pH và
chlorine không giống nhau.

Nguyên lý hoạt động: Theo một cơ chế ngược lại với các cơ chế lọc thẩm thấu thông thường, nhờ lực hấp dẫn của trái đất để tạo ra sự thẩm thấu của các phân tử nước qua các mao mạch của lõi lọc (chẳng hạn như lõi lọc dạng gốm Ceramic). Màng lọc RO hoạt động trên cơ chế chuyển động của các phần tử nước nhờ áp lực nén của máy bơm cao áp tạo ra một dòng chảy mạnh (đây có thể gọi là quá trình phân ly trong chính dòng nước ở môi trường bình thường nhờ áp lực) đẩy các thành phần hóa học, các kim loại, tạp chất..có trong nước chuyển động mạnh, văng ra vùng có áp lực thấp hay trôi theo dòng nước ra ngoài theo đường thải (giống như nguyên lý hoạt động của thận người). Trong khí ấy các phân tử nước thì lọt qua các mắt lọc cỡ kích cỡ 0,001μm nhờ áp lực dư, với kích cỡ mắt lọc này thì hầu hết các thành phần hóa chất kim loại, các loại vi khuẩn đều không thể lọt qua.

Quá trình: Với tốc độ và áp lực cực lớn, dòng nước chảy liên tục trên bề mặt của màng RO. Một phần trong số những phân tử nước “chui” qua được những lỗ lọc. Các tạp chất bị dòng nước cuốn trôi và “Thải” bỏ ra ngoài.
2.5.3. Phạm vi ứng dụng
Vào sản xuất như sản xuất nước uống
cung cấp cho sản xuất thực phẩm, dược phẩm hay phòng thí
nghiệm.
2.5.4. Biến đổi của nước
Đã loại bỏ được 90 - 95% các tạp chất
bẩn tan trong nước.
2.6. Lắng [28]
2.6.1. Mục đích
Loại bỏ những tạp chất rắn lơ lửng có
nồng độ cao trong nước. Nhằm làm cho nước có độ trong gần như hoàn toàn, để an
toàn cho người sử dụng và thuận lợi cho quá trình tiếp theo.

2.6.2. Cấu tạo
Nguyên tắc hoạt
động: Nước thải trước khi xử lý được pha trộn hóa
chất để keo tụ trong môi trường thích hợp sau đó được bơm từ đáy bể theo hướng
ly tâm tại chân bể lắng để tạo dòng xoáy lên trên bể. Nước di chuyển từ dưới lên
trên qua lớp chất rắn lơ lửng (gọi là vùng tiếp xúc) có vận tốc giảm dần khi lên
đến miệng bể. Bông cặn tạo ra do quá trình tạo bông nhờ lực xoáy gom tụ tại
trung tâm bể lắng và được bơm hút ra để tuần hoàn lại hệ thống.
Bùn tuần hoàn được bơm ở dưới chân bể
theo hướng đối diện nhằm tạo dòng xoáy cho bể, ở giai đọan này, nước đầu vào
cũng được pha trộn với bùn lắng tại đáy bể làm chất xúc tác cho quá trình hình
thành bông cặn được tốt hơn. Bùn tự tuần hoàn trong bể lắng có chức năng như một
lớp lọc giúp cho tốc độ lắng nhanh hơn các bể lắng thông
thường.
Nước sau khi xử lý ở phần trên bể lắng
được thu gom qua máng thu nước bề mặt và chảy đến công
trình tiếp theo.
2.6.3. Ưu điểm của thiết bị
Bể lắng xoáy tách cặn theo cả hai
nguyên lý dòng xoáy và lắng trong có tầng cặn lơ lửng. Phần dưới bể lắng là vùng
phản ứng để cho các bông cặn hình thành. Chính vì những yếu tố trên, kết hợp bởi
nhiều nguyên lý và giai đoạn trong một công trình làm cho bể lắng xoáy có hiệu
quả xử lý rất cao và tiết kiệm được chi phí đầu tư công trình cũng như mặt bằng
sử dụng.
Với hình dáng thiết kế theo hình côn
đáy lớn hướng lên trên đã mang lại rất nhiều lợi ích như sau:
-
Tiết kiệm diện tích mặt bằng sử dụng tại khoảng không phía dưới bể, có thể tận
dụng để bố trí các công trình đơn vị xử lý khác.
- Có thế nâng cao tạo điều kiện dễ dàng
cho nước sau xử lý đến các công trình tiếp theo mà không cần sử dụng
bơm.
-
Hệ thống thải bùn thuận tiện, có thể tận dụng áp lực nước trong bồn, không cần
dùng bơm.
- Thiết kế mang kiểu dáng công nghiệp
có thẩm mỹ cao.
2.6.4. Biến đổi của nước
Nước đã loại bỏ được hoàn toàn các chất
rắn lơ lửng, không màu, không mùi, không vị, thích hợp cho sử dụng nước
uống.
2.7. Chiết chai, ghép nắp [5], [29]
2.7.1. Mục đích
Đưa nước đã làm sạch vào
chai nhằm tránh sự xâm nhiễm của các tạp chất lạ.
Ghép nắp nhằm cách ly
hoàn toàn sản phẩm với môi trường bên ngoài.
Kéo dài
thời gian bảo quản.
Đảm bảo an toàn cho
người sử dụng.

2.7.2. Các dạng bao bì
và yêu cầu của bao bì đóng chai
-
Các dạng bao bì gồm: + Nhựa tổng hợp
+ Thủy
tinh
-
Yêu cầu:
+
Không gây độc cho sản phẩm, không làm cho thực phẩm biến đổi chất lượng, không
mùi vị, màu sắc lạ cho sản phẩm.
+
Bền đối với tác dụng của thực phẩm.
+
Dễ gia công, rẻ tiền
+
Hình thức hấp dẫn, thích hợp với sản phẩm.
+
Sử dụng vận chuyển, bảo quản tiện lợi.
2.7.3. Cấu tạo và cách tiến hành
Dây chuyền được sử dụng chính trong
công nghệ đóng chai các loại đồ uống. Có 3 công đoạn chính:
- Rửa
chai.
- Chiết.
- Đóng nắp chai được hoàn thành ngay
trên một máy.
Tất cả các quá trình đều được tự động
hoá. Máy được sử dụng để đóng các loại nước quả, nước khoáng, nước tinh khiết
trong các loại chai được làm từ nhựa tổng hợp và thuỷ tinh. Dây chuyền có thể
chiết được cả nước nóng nếu có trang bị thiết bị điều khiển nhiệt độ. Bộ phận
điều khiển bằng tay có thể sử dụng rất đơn giản và rất tiện lợi để điều chỉnh
máy đóng nước vào các loại chai khác nhau sao cho thích hợp. Công đoạn chiết
nước bằng phương thức mới (công đoạn chiết với áp suất nén nhỏ) nhanh hơn và ổn
định hơn. Lượng sản phẩm được tạo ra và lợi ích từ máy thì cao hơn các loại máy
khác cùng loại. Máy sử dụng chương trình điều khiển tiên tiến OMRON (PLC) trong
bộ điều khiển của máy để điểu khiển máy chạy tự động trong khi sự vận hành của
các băng chuyền đưa chai vào máy với tốc độ điều chỉnh được và khoảng cách các
chai đều nhau với việc vận hành của máy chủ làm việc đưa chai tiến tới chắc chắn
và chính xác hơn. Ðấy là một sự thuận lợi lớn trong việc điều khiển với sự tự
động hoá cao bởi vì mọi phần của máy đều được kiểm tra và xem xét bằng mắt. Phần
nền tảng máy, bộ phận chiết của máy có thể thay đổi trong việc chiết ở điều kiện
áp suất thấp. Việc chiết ở các điều kiện của áp suất nhỏ có thể được áp dụng với
các loại chai thuỷ tinh, chiết cồn, chiết các loại tương và các loại vật chất
hữu hình khác. Phương thức đóng nắp chai có thể sử dụng các loại nắp nhôm chống
trộm, nắp nhựa.
- Máy sử dụng hai đầu nước vào và một
đầu nước đi ra, đầu nước vào một dùng để phun rửa chai, một dùng để chiết chai.
Chai nước sau khi được đưa vào băng tải của máy thì sẻ đi qua bộ phận rửa chai,
sau khi được rửa chai nước được chuyển qua phần chiết nước với định lượng đã
được đặt trước rồi được chuyển qua phần xoắn nắp.
2.7.4. Biến đổi của nước
Nước sau khi được đóng chai và ghép nắp
là loại nước sạch không có tạp chất hay mùi vị lạ, đạt tiêu chuẩn của nước
uống.
2.8. Thanh trùng [19], [21]
2.8.1. Mục đích
Nhằm tiêu diệt hoàn toàn vi sinh vật và
nha bào của chúng tồn tại trong sản phẩm để đảm bảo chất lượng của sản phẩm tốt
nhất về giá trị cảm quan và dinh dưỡng, đảm bảo sức khỏe, không gây hại cho
người sử dụng và kéo dài thời gian bảo quản.
2.8.2. Phương pháp thanh trùng
Ngày nay người ta dung nhiều phương
pháp thanh trùng nước như phương pháp ozon hóa, hay sử dụng tia cực tím để loại
bỏ vi sinh vật.
Ngoài ra còn sử dụng hầm thanh trùng để
thanh trùng.

- Cấu tạo:
Hầm thanh trùng được lắp đặt hệ thống
phun nước và hệ thống băng tải. Để có thể kiểm soát và đánh giá hiệu quả quá
trình thanh trùng, nhiệt độ của sản phẩm thanh trùng luôn được kiểm tra bởi hệ
thống điều khiển điện tử.
Bộ
điều khiển điện tử còn có thể xác định được các thông số khác như nhiệt độ của
các tia nước, áp suất bên trong của sản phẩm thanh trùng.
Bộ
điều khiển thanh trùng (PU monitors): PU monitors là các nhiệt kế điện tử
đặc biệt. pin của thiết bị được đặt trong hộp kín chống
nước.
Thiết bị có giá đỡ
và bộ phận giữ vững bộ cảm ứng nhiệt trong chai thanh trùng. Nhờ cấu trúc thiết
kế vững chãi, PU monitors có thể chuyển động theo sản phẩm trong suốt quá trình
thanh trùng trên băng tải, hoạt động tốt ngay cả ở điều kiện nhiệt độ cao, ẩm,
độ rung mạnh.
Bộ
kiểm soát PU - Haffmann RPU 353 tự động đưa ra toàn bộ các giá trị PU ghi nhận
được từ sản phẩm thanh trùng.
Thiết bị này còn cho phép lựa chọn
được các giá trị cơ bản tương ứng cho từng loại sản phẩm được thanh
trùng.
2.8.3. Biến đổi của
nước
Nước tinh khiết vô trùng đạt
tiêu chuẩn nước uống đống chai theo TCVN 6096-1955.
2.9. Dán nhãn, bao gói [5], [31]
Việc dán nhãn có thể thực hiện bằng tay
hoặc bằng máy. Yêu cầu sau khi dán nhãn phải phẳng, ngay ngắn.
- Nội dung ghi trên
nhãn:
+ Logo và hình ảnh.
+ Tên địa chỉ của các cơ sở sản xuất
hoặc các thương nhân chịu trách nhiệm về các loại hàng đó.
+ Thể tích thực của sản
phẩm.
+ Chỉ tiêu chất lượng.
+ Ngày sản xuất, hạn sử
dụng.
+ Hướng dẫn bảo quản, hưỡng dẫn sử
dụng.
+ Xuất xứ hàng hóa đối với hàng hóa
xuất nhập khẩu phải ghi tên nước xuất khẩu
- Đóng thùng:
Mục đích:
+ Tránh đổ, vỡ.
+ Thuận lợi cho quá trình vận
chuyển.
Yêu cầu:
+ Các hộp được xếp vào thường theo số
lượng và chiều cao, dọc, ngang.
+ Sau khi xếp hộp vào kiện, kiện được
đóng kín, xiết đai, ngoài kiện được in nhãn hiệu hàng hóa.
Các loại bao bì: thường là: gỗ,
cattong, kim loại.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét