Trang blog này được lập bởi chủ Quán BỌT TRÁI CÂY với mục đích chia sẻ tài liệu về công nghệ thực phẩm cho các bạn cùng khoa cũng như các anh, chị, em và các bạn yêu thích, quan tâm hay tìm kiếm tài liệu về công nghệ thực phẩm.
NẾU
THẤY TÀI LIỆU CÓ ÍCH, MỜI CÁC
BẠN ĐẾN VÀ ỦNG HỘ QUÁN BỌT TRÁI CÂY ĐỂ CHÚNG TÔI CÓ THÊM KINH PHÍ DUY TRÌ HOẠT
ĐỘNG ĐĂNG TẢI TÀI LIỆU CHO MỌI NGƯỜI!
XIN CHÂN THÀNH CẢM
ƠN!
Quán Bọt Trái
Cây
Địa chỉ: 88/955E Lê Đức Thọ,
P.6, Gò Vấp,
TP.HCM
Hotline:
0935.355.169
Mail: bottraicay@gmail.com
Web: http://bottraicay.blogspot.com/
Xem bản đồ đường đi clik vào đây
PHẦN 1. TỔNG
QUAN TÀI LIỆU
1.
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NƯỚC
1.1. Cấu trúc của nước [1]
Cấu tạo của phân tử nước điển phân là
một tam giác cân, chính là hạt nhân nguyên tử O2, ở 2 góc của đáy là
proton, góc giữa có chứa liên kết O-H = 104,50. Độ dài giữa hạt nhân
của nguyên tử O2và
H2 trong liên kết O-H = 0,96
A0 (0,96 * 10-8cm). Đám mây điện tích của các
nguyên tử 02 và H2 các cặp điện
tử đó được phân bố như sau.
-
Một cặp bên trong bao quanh hạt nhân O2.
- Hai cặp ngoài phân bố không đều nhau
giữa các nhân, nguyên tử O2 và
H2 lệch nhiều về phía nhân
O2.
- Hai cặp còn lại của
O2 không góp chung với H2 như
vậy phân tử nước có 4 cực điện tích. Hai cực âm tương ứng với hai nhân nguyên tử
H2 có mật độ điện tử giảm có thể hình dung các điện tích
đó phân bố ở 4 đỉnh của một hình tử diện khônh đều. Do sự sự phân bố điện tích
đối xứng nhau như vậy phân tử H2O biểu hiện tính phân cực rõ
ràng.

Trong nước ngoài các phân tử đơn giản.
H2O còn chữa những phân tử liên hợp được biểu diễn bằng công thức
tổng quát (H2O)x. X không xác định mà luôn biến đổi có trị
số nguyên nhỏ X=1, 2, 3... Hiện tượng liên hợp trong nước luôn xảy ra và cũng
luôn bị phá vỡ. Số phân tử nước đơn giản trong phân tử liên hợp thay đổi tùy
theo trạng thái của nước.
Liên kết chủ yếu trong nước là liên kết
hidro

1.2. Các thành phần có trong nước
1.2.1. Các ion kim loại
Nước tự nhiên là dung
môi tốt để hòa tan hầu hết các acid base và muối vô cơ.
Trong nước biển:
(Cl-) là 19,43 g/l,
(NA+) là 10,770 g/l.
Trong nước sông hồ:
(HCO3-) cao nhất 58mg/l, ( Ca+)
15mg/l.
1.2.2. Các loại khí hòa tan
Gồm: O2, CO2...
trừ CH4.
1.2.3. Các chất
rắn
Bao gồm các thành phần vô cơ và vi sinh
vật được phân làm 2 loại dựa theo kích thước:
- Chất đi qua giấy lọc: là những chất
rắn có đường kính < 10-6m. Trong đó có 2 loại chất rắn dạng keo có
kích thước 10-9m - 10-6m và chất
rắn hòa tan (các ion và phân tử hòa tan) có kích thước <
10-9m.
- Chất rắn không đi qua giấy lọc: là
chất rắn có đường kính >10-6m, gồm tảo, bùn là các loại chất rắn
lơ lửng có kích thước từ 10-5m - 10-6m. Các chất rắn cũng
có thể được phân loại theo sự bay hơi và nhiệt độ sấy.
1.2.4. Các chất hữu cơ
Trong
nguồn nước không bị ô nhiễm hàm lượng chất hữa cơ có rất thấp.
Dựa vào khả năng bị phân
hủy do vi sinh vật trong nước ta có thể phân các chất hữu cơ thành 2
nhóm.
-
Các chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học: đường, chất béo, protein ,dầu mỡ thực
vật, các chất này dễ bị phân hủy àCO2 +
H2O.
-
Các chất khó bị phân hủy sinh học: Cl hữu cơ (PDT, Lindas, Aldrine, PCB), các
hợp chất đa vòng ngưng tụ ( pysen, naphatalen...).
1.2.5. Thành phần sinh học
Bao gồm: vi khuẩn, nấm, siêu vi trùng,
động vật nguyên sinh, động vật đa bào….
1.3. Tính chất của nước [13], [8]
1.3.1. Tính chất vật lý
-
Nước là một chất lỏng , trong suốt , không màu, không mùi, không
vị.
-
Khối lượng phân tử 18 ĐVC.
- Khối lượng riêng
là 1,00 g/cm3.
-
Điểm sôi 1000C ở điều kiện bình thường.
-
Điểm đông 00C.
-
Nước có khả năng truyền nhiệt lớn.
-
Nước có khả năng phân tán nhiều hợp chất chứa nhóm không cực để tạo ra các
mixen.
-
Quá trình bốc hơi và sôi có liên quan chặt chẽ với nhau. Bốc hơi xảy ra ở nhiệt
độ bình thường nhưng từ bề mặt chất lỏng khi tăng nhiệt độ thì tốc độ bay hơi
nước lớn, khi sôi nước chuyển sang dạng khí trong toàn bộ thể tích chứ không chỉ
trên bề mặt chất lỏng.
1.3.2. Tính chất
hóa học
-
Ở pH = 7 hàm lượng các ion hydroxyd (OH-) cân bằng với
(H3O+)
-
Phản ứng với acid: H2O + HCL à H3O+ +
Cl-
-
Phản ứng với base: NH3 +
H2O à NH4+ +
OH-
-
Phản ứng với với kim loại:
2NA + H2O à2NAOH
+ 1/2 H2
-
Phản ứng với oxidbase: H2O + CaO à Ca(OH)2 +
1/2 H2
-
Ngoài ra còn có phản ứng với oxidacid, muối.....
1.4
. Giá trị kinh tế và giá trị sức khỏe của nước
1.4.1. Giá trị kinh tế
Là nguồn sử dụng cho nhà máy thủy
điện.
Trong công nghiệp dùng cho các quá
trình làm lạnh, sản xuất thực phẩm như đồ hộp, nước giải khát, rượu, bia, để làm
vệ sinh các thiết bị... Hầu hết mọi ngành công nghiệp đều sử dụng nước là nguyên
liệu không thể thay thế được trong sản xuất.
Trong
nông nghiệp, nước phục vụ cho các ngành trồng trọt cũng như chăn
nuôi.
1.4.2. Giá trị sức khỏe
Nước
là một nhu cầu không thể thiếu được trong cuộc sống sinh hoạt hằng
ngày.
- Trong sinh hoạt nước cấp dùng cho nhu
cầu ăn, uống, vệ sinh...
- Nước còn là nguồn cung cấp vitamin,
khoáng cho cơ thể, giúp cho các quá trình trao đổi chất trong cơ thể diễn ra
nhanh hơn.
1.5. Vai trò và tác dụng của nước trong đời sống và sản xuất thực
phẩm [2]
Nước có vai trò rất quan
trọng đối với sự sống, nước là hợp phần chính chiếm tới 60% cơ thể người, cũng
là hợp phần phong phú nhất trong thực phẩm, nước tham gia vào phản ứng quang học
của cây xanh để tạo nên các chất hữu cơ trên trái đất.
6CO2+
6H2O à C6H12O6 +6CO2
Trong cơ thể người và
động vật nhờ nước mà phản ứng thủy phân thức ăn mới tiến hành
được.
Nước là nguyên liệu cần
thiết không thể thiếu được đối với công nghiệp hóa học và công nghệ thực phẩm,
nước dùng để nhào, rửa nguyên liệu để chế tạo sản phẩm và xử lý sản
phẩm.
Nước còn dùng để liên
kết các nguyên liệu và các chất sản phẩm.
Nước tham gia trực tiếp
vào phản ứng hóa học và trở thành thành phần của sản phẩm.
Ví dụ: Nước tham
gia phản ứng điều chế acid sunfuric: SO3 +
H2O à H2SO4
Phản
ứng điều chế rượu: CH2=CH2 +
H2O àC2H5OH
Nước làm tăng cường các
quá trình sinh học như hô hấp, nảy mầm, lên men… hay dùng để đốt nóng và làm
lạnh các động cơ trong các thiết bị thực phẩm.
2.
CÁC NGUỒN NƯỚC DÙNG ĐỂ SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG ĐÓNG CHAI
2.1. Phân loại sản phẩm nước uống đóng chai
[15]
Ngày nay sản phẩm nước uống đóng chai
được phân làm 2 loại đó là sản phẩm theo giá trị dinh dưỡng và sản phẩm theo
kích thước:
2.1.1. Phân loại theo giá trị dinh dưỡng
Nước tinh khiết: là loại
nước chỉ đơn thuần là nước vì qua quá trình lọc thẩm thấu, xử lý bằng ozone các
khoáng chất và vi lượng đã bị thanh lọc hoàn toàn hay là loại nước đã được khử
trùng công nghiệp hay là nước được đun sôi tại nhà. Nước tinh khiết được dùng
hằng ngày cho tất cả mọi người có bệnh lý hay không có bệnh lý.
Nước khoáng: là nước có
chứa các chất khoáng như Na, K, Ca, Mg. Do có chứa hàm khoáng nên phải dùng đúng
lúc đúng đối tượng, không nên sử dụng bừa bãi. Như các loại nước khoáng thiên
nhiên có nồng độ khoáng không cao nên những người trưởng thành có chức năng thận
tốt có thể sử dụng và được khuyễn khích cho những người chơi thể thao hoặc làm
việc ngoài trời mất mồ hôi nhiều. Trẻ em không nên sử dụng
nhiều.
Nước ngọt: Gồm +
Nước khoáng có ga
+
Nước khoáng không có ga
+ Nước khoáng có ga và
đường
2.1.2. Phân loại theo kích thước
Ngày nay sản phẩm đóng chai trên thị
trường đa dạng về kích thước như: 300ml, 350ml, 500ml…
2.2. Phân loại nguồn nước [3]
Trong
tự nhiên bao gồm các nguồn nước: như nước mưa, nước bề mặt, nước ngầm và nước
biển.
- Nước bề mặt:
+Thành phần: Các
chất hòa tan dưới dạng ion và phân tử có nguồn gốc hữu cơ và vô
cơ.
Các
chất rắn lơ lửng trong đó có cả hợp chất hứu cơ và vô cơ.
Các
vi sinh vật, vi trùng, vi rút.
Bảng
1.1. Thành phần các chất gây nhiễm bẩn nước bề mặt
Chất rắn lơ lửng
(d
>1 µm)
|
Các
chất keo
D=
0,001- 1µm
(chủ yếu 0,05- 0,2 mm)
|
Các chất hòa
tan
(d< 0,001
µm)
|
- Đất sét
- Cát
- Keo Fe (OH
)3
- Chất thải hữa cơ, vi sinh
vật
- Tảo
|
- Đất sét
- µm Protein
- Silicat
- Chất thải sinh hoạt hữa
cơ
- Cao phân tử hữu cơ
- Virut 0,03 – 0,3
µm
|
- Các ion K+,
Na+, Ca2+, NH4+,
S042-, Cl-….
- Các chất khí
CO2, O2, N2,
CH4….
- Các chất hữu cơ.
- Các chất
mùn.
|
+ Vai trò: Là nguồn nước tự nhiên gần
gũi với con người nhất nhằm cung cấp cho nhu cầu sinh hoạt và công, nông
nghiệp.
+ Thực trạng: Hiện nay nguồn nước tự
nhiên dễ bị ô nhiễm nhất do sự phát triển của dân số cao, công nghiệp phát triển
mà công tác quản lý dòng nước thải không được chú trọng nên bị nhiễm độc hại bởi
hóa chất, các chất hữu cơ gây ảnh đến sức khỏe con người.
+ Biện pháp: Phải thường xuyên giám
định chất lượng nguồn nước, kiểm tra các thành phần hóa học, lý học, sinh học,
nước đá ô nhiễm phóng xạ. Nguồn nước nhất thiết phải được khử trùng với mục đích
sinh hoạt.
- Nước ngầm:
Chất lượng nước ngầm thường tốt hơn
chất lượng nước bề mặt.
+ Thành phần: Hầu
như không có các hạt keo hay các hạt cặn lơ lửng.
Trong
nước ngầm không chứa rong, tảo.
Có
các hợp chất hòa tan do ảnh hưởng của thời tiết.
+ Vai trò: Là nguồn nước cung cấp cho
mục đích sinh hoạt và là nguồn nguyên liệu để sản xuất các loại nước uống tinh
khiết, nước uống đóng chai.
+ Thực trạng: Do các chất thải của
người và động vật, các chất thải hóa học, các chất thải sinh hoạt cũng như việc
sử dụng phân bón hóa học ngấm dần theo thời gian và ngấm vào nguồn nước, gây ô
nhiễm nguồn nước.
+ Biện pháp: Phải xử lý nguồn nước
trước khi sử dụng.
3.
THIẾT BỊ DÙNG TRONG SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG ĐÓNG CHAI
3.1. Hệ thống màng lọc RO [16]
3.1.1 Định nghĩa
Là một loại màng được viết tắt từ hai
chữ “Revese cimosis” hay còn gọi là thẩm thấu ngược, được phát minh nghiên cứa
từ những năm 50 của thế kỷ trước và phát triển hoàn thiện vào thập niên 70 sau
đó.
3.1.2. Mục đích
- Để tách các loại tạp chất đẩy các
thành phần hóa học có trong nước ra ngoài.
- Đảm bảo độ trong cho
nước.
3.1.3. Cấu tạo
- Màng ro được cấu tạo từ những chất
liệu polyamit.
3.1.4. Ứng dụng
Vào sản xuất nước uống đóng chai, cung
cấp nước tinh khiết cho sản xuất thực phẩm, dược phẩm hay phòng thí
nghiệm.
3.2. Thiết bị lọc ro [17], [18], [19]
3.2.1. Định nghĩa
Máy lọc ro là một hệ thống sử dụng
nguyên tắc ngược so với cách lọc đơn thuần để loại bỏ 90 - 95% của tất cả các
khoáng chất và hóa chất.
3.2.2. Cấu
tạo
Gồm có 5 màng lọc
-
Màng 1: được cấu tạo bằng sợi 5 µm, có chức năng để loại bỏ những cặn lơ lửng
còn trong nước như rỉ, sắt, cát….
- Màng 2: Bằng than hoạt tính 1 - 2
µm.
-
Màng 3: Màng được làm bằng cacbon được ép công nghệ cao có chiều dày 1 - 2 µm để
loại bỏ các kim loại nặng.
- Màng 4: Màng ro là sợi
polyamid.
-
Màng 5: Gồm các sợi cacbon xử lý gia tăng độ bền để tăng độ khoáng của nước tạo
được vị của nước ngọt và tinh khiết hơn.

3.2.3. Nguyên tắc hoạt
động
Đầu tiên nước chảy qua một bước xử lý
là cột lọc 5
bằng chất liệu sợi bông
tinh sạch để loại hóa chất thô cặn bẩn như rỉ, sắt, rong rêu, bùn đất. Tiếp theo
nước đẩy qua filter làm bằng chất liệu cacbon sẽ giúp loại bỏ 98% Clo và các hợp
chất khác đặc biệt là khử sạch mùi vị. Tiếp theo nước được xử lý qua lõi lọc
cacbon đang ép xử lý lọc đa hóa chất, các hợp chất rắn hòa tan trong nước, màng
thẩm thấu ngược( TFC) sẽ loại bỏ 90 - 95% các tạp chất bẩn hòa tan trong nước,
các tạp chất bẩn sẽ đẩy đường nước thải và tống ra ngoài. Cột lọc cacbon cuối
cùng sẽ loại hoàn toàn các dấu vết của hóa chất, màu sắc, mùi vị, để cung cấp
nguồn nước tinh sạch hoàn toàn, lúc này nước tinh khiết sẽ được chứa trong một
bồn nước kín hoàn toàn.


4.
CÁC HỢP CHẤT THAM GIA VÀO QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG ĐÓNG CHAI [3], [10],
[11], [20], [21], [22], [23]
4.1. Lọc
4.1.1. Thiết bị lọc nhanh
Vật liệu lọc: Cát tự nhiên, cát thạch
anh, đá hoa nghiền, bột sứ nghiền…
Yêu cầu: - Bảo đảm thành phần hạt theo
yêu cấu phân loại.
- Bảo đảm độ đồng đều
của khối hạt.
- Có độ bền cơ học
cao.
- Độ bền hóa học đảm
bảo.
Cấu tạo: Thường sử dụng vật liệu lọc
nhiều lớp (2 hoặc 3) ở dạng hạt có kích thước và tính chất vật lý khác
nhau.
Bảng
1.2. Thành phần của thiết bị lọc nhanh
Vật
liệu
|
Chiều cao mỗi lớp(m)
|
Khối lượng riêng(kg/m3)
|
Độ
lớn của hạt(mm)
|
Than
antraxid
cát
|
0,5
12
|
500-700
1000
|
1,7-2,5
0,8
|
Than
hoạt tính
Than
antraxid
cát
|
0,3-0,6
0,6-1,2
0,5-0,8
|
250-350
500-570
1000
|
3,0-5,0
1,5-2,5
0,6-0,8
|

Nguyên tắc làm việc: Cần
xử lý được cho vào bể lọc được các lớp vật liệu lọc hấp phụ các chất cặn bẩn ở
trên lớp vật liệu còn nước trong sẽ theo lớp vật liệu ra ngoài theo đường van
chảy chảy xuống dưới.
4.1.2. Lọc bằng than hoạt tính
Cách chế tạo: Than hoạt tính được chế
tạo từ các nguyên liệu giàu cacbon như: than bùn, than đá, các thực vật (gỗ, mùn
cưa, bã mía….) xương động vật. Quá trình sản xuất than hoạt tính gồm 2 giai đoạn
đó là:
-
Than hoá: Nhờ các quá trình nhiệt phân nhằm giải phóng cacbon khỏi liên kết với
các nguyên tử khác đồng thời nâng cao hàm lượng cacbon. Kết thúc quá trình nhiệt
phân ở 400-4500C trong điều kiện không có chất oxy
hoá.
-
Hoạt hoá: Than được oxy hoá chọn lọc ở 800 - 10000C trong môi trường
chứa hơi nước hoặc khí CO2.
Phương trình phản ứng: C
+ CO2 = 2CO
Đặc điểm: Có 2 dạng:
- Dạng
bột.
- Dạng
viên.
- Có khối lượng riêng
đặc là: 1,75-2,1g/cm, khối lượng riêng xốp khoảng 0,1-1g/cm
- Có hoạt tính lớn, có
tính chọn lọc.
- Dễ
chảy.
Phạm vi ứng dụng: Dùng tốt cho hấp phụ
khí, loại giàu mao quản nhỏ.
4.2. Các phương pháp làm mềm khử khoáng
4.2.1. Nguồn gốc độ cứng của nước
Chủ yếu là do nước ngầm tiếp xúc với
tạo thành đá. Khi nước mưa rơi xuống mặt đất nó không thể hoà tan lượng đáng kể
các chất rắn có trong tự nhiên. Tuy nhiên sự hoà tan này xảy ra khi trong đất có
nhiều dioxitcacbon do các vi khuẩn sinh ra. Như vậy nước ngầm chứa nhiều
dioxitcacbon cân bằng với acid cacbonic. Ở trạng thái tự nhiên do độ pH giảm các
chất kiềm được hoà tan tạo thành hệ đá vôi.
4.2.2. Phương pháp làm mềm, khử
khoáng
4.2.2.1. Phương pháp trao đổi ion
Vật liệu trao đổi ion là các hạt nhựa
trao đổi ion. Tùy theo ứng dụng và yêu cầu xử lý cụ thể có thể sử dụng loại vật
liệu trao đổi khác nhau. Nếu:
-
Làm mềm nước: Sử dụng hạt nhựa chuyên làm mềm nước hoặc hạt nhựa trao đổi cation
mạnh.
- Khử
khoáng: Sử dụng hạt nhựa trao đổi cation và anion trong nhiều thiết bị khác
nhau.
- Khử ion hoá học: Sử dụng hạt nhựa hoá
học trong cùng thiết bị.
4.2.2.2. Phương pháp kết tủa
Dùng hoá chất như phương pháp
bổ sung vôi với các nước có độ cứng Ca2+, không có
Mg2+


Ca(OH)2 CO2
Hiệu quả: Giảm độ cứng của nước đến
65mg/l
Có thể sử dụng phương pháp bổ sung vôi
- xút với các loại nước không có cacbornat trong nước phương pháp này dựa vào
các phản ứng hóa học sau:
-
Ca(OH)2 + Ca(OH)2 =
CaCO3 + 2H2O
-
Na2CO3+ CaSO4 =
CaCO3+ Na2SO4
-
Na2CO3 +
Ca(OH)2 = CaCO3â+
2NaOH
- 2NaOH +
Ca(HCO3)2= CaCO3â+
Na2CO3 + 2H2O
4.3. Các phương pháp khử sắt, mangan
4.3.1. Khử sắt
Gồm 2 phương pháp
- Phương pháp oxy hóa
sắt
+ Nguyên lý: Oxy hóa Fe(2) thành Fe(3)
và tách chúng ra khỏi nước dưới dạng hydroxid
- Khử sắt bằng hóa
chất
+ Các hóa chất thường dùng là: CaO,
KMnO4, Cl2..
4.3.2. Khử mangan
Mn trong nước thường cùng tồn tại với
Fe ở dạng ion hóa trị 2 và dạng keo hữu cơ trong nước bề mặt. Do vậy quá trình
khử Fe, Mn thường được tiến hành đồng thời với quá trình khử Fe
Mn hóa trị 2 hòa tan khi bị oxy hóa để
tạo ra Mn(3) và Mn(4) ở dạng hydroxyd kết tủa.
Quá trình oxy hóa thường xảy ra theo
phản ứng:
2Mn(HCO3)2+
O2 + 6H2O =
2Mn(OH)4 + 4H+ +
4HCO3-
Có 2 phương pháp khử
Mn:
-
Phương pháp oxy hóa: Dùng chất oxy hóa mạnh (như: Cl, O3,
KMnO4) để oxy hóa Mn2+thành
Mn4+.
-
Phương pháp khử Mn bằng sinh học: Phương pháp này sử dụng lớp vật liệu đã được
cấy trên bề mặt một loại vi khuẩn có khả năng hấp thụ Mn trong quá trình sinh
trưởng. Xác vi khuẩn chết sẽ tạo ra trên bề mặt hạt vật liệu lọc màng dioxid Mn,
MnO2 có tác dụng như chất xúc tác quá trình khử
Mn.
4.4. Phương pháp thanh trùng
4.4.1. Phương pháp lý học
- Phương pháp nhiệt:
Đây là phương pháp đơn giản và lâu đời
nhất. Người ta đun nước sôi đến nhiệt độ 1000C
ở nhiệt độ này đa số vi sinh vật bị
tiêu diệt và nước đun sôi có thể đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng vệ sinh. Tuy
nhiên vẫn còn một số ít vi sinh vật khi nhiệt độ tăng cao liền chuyển sang dạng
bào tử có lớp vỏ bảo vệ vứng chắc, chúng không bị tiêu diệt dù có đun sôi liên
tục trong 15 - 20 phút, sau đó để nước nguội xuống 350C nhằm giúp cho
các bào tử phát triển trở lại (thường sau khoảng 2h) kế đó lại đun sôi lại lần
nữa. Bằng cách đó ta có được chất lượng tốt hơn. Phương pháp khử trùng này có ưu
điểm là đơn giản, dễ làm nhưng có nhược điểm là tiêu hao năng lượng lớn và chỉ
thích hợp với quy mô nhỏ.
-
Phương pháp dùng tia tử ngoại:
Hầu hết mọi vi sinh vật đều có thể bị
tiêu diệt bằng tia tử ngoại (tia cực tím) và người ta vào nguyên lý này để khử
trùng nước. Nước cần khử trùng cho chảy qua thiết bị trong đó đó có đặt các đèn
bức xạ tia tử ngoại. Tùy thuộc vào cường độ bức xạ tia tử ngoại, số lượng vi
sinh có trong nguồn nước và thời gian lưu trong thiết bị mà chất lượng nước ra
khỏi thiết bị có mức độ khử trùng cao hay thấp. Ngoài ra người ta có thể sử dụng
bức xạ tử ngoại trực tiếp của ánh sáng mặt trời để khử trùng nước. Khử trùng
nước bằng tia tử ngoại là một phương pháp tiên tiến nhưng hiệu quả bị hạn chế
khi trong nước có tạp chất hữu cơ và các hạt rắn lơ lửng.
- Khử trùng siêu âm:
Là phương pháp khử trùng triệt để nhưng
tốn kém. Người ta dùng dòng siêu âm và cường độ tác dụng không nhỏ hơn
2g/cm2 trong thời gian 5 phút điều kiện đó toàn bộ vi
sinh vật có trong nước bị tiêu diệt.
4.4.2. Phương pháp hóa học
- Khử trùng bằng NaCl
NaCl được sử dụng phổ biến rộng rãi,
dung dịch NaCl được điều chế bằng cách điện phân muối ăn hoặc phản ứng trực tiếp
với Cl2 với NaOH. Hàm lượng
Cl2 hoạt tính phụ thuộc vào điều kiện phản ứng và có thể
có từ 6 - 8g/l khi sử dụng quá trình
điện phân hoặc có thể cao hơn khi sử dụng phản ứng trực tiếp
Cl2 với dung dich NaOH. Ở điều kiện nhiệt độ cao và pH
giảm, dung dịch NaCl dễ phân hủy tạo ra Cl2và gây ô nhiễm môi
trường.
- Khử trùng bằng ozon:
Là phương pháp khá tiên tiến và ngày
càng được ứng dụng rộng rãi. Ozon có trong nước không chỉ đơn thuần phá hủy men
tế bào vi sinh vật mà nó còn có khả năng phá hủy nguyên sinh chất của tế bào,
trong khi Cl2 chỉ có thể phá hủy men tế bào với các siêu
vi trùng là các vi khuẩn.
Không có nấm men thì ozon có hiệu quả
tác dụng hơn hẳn Clo. Người ta đã quan sát thấy rằng với lượng ozon dư bằng
0,45mg/l chỉ sau 2 phút siêu vi trùng đã có thể bị tiêu diệt trong khi đó cần
đến 1mg/l clo và thời gian tiếp xúc 3 giờ với các vi khuẩn dạng bào tử. So với
Clo, ozon có tác dụng mạnh hơn từ 300 - 600 lần. Ngoài ra ozon còn có khả năng
oxi hóa các họp chất hữu cơ gây ra màu, mùi, vị trong nước tốt hơn
Clo.
Ozon là chất khí màu xanh tím, hóa lỏng
ở nhiệt độ -1120C. So với Clo thì ozon ít hòa tan trong nước. Trong
nước ozon phân hủy rất nhanh tạo thành O2 phân tử +
O2 nguyên tử.
+
Ưu điểm: Thời gian tác dụng nhanh, hiệu quả khử trùng với các loại vi khuẩn, vi
rút. Ozon là nguyên liệu dễ sản xuất có khả năng tạo lắng cặn các chất hữu
cơ.
+
Nhược điểm: Giá đầu tư cho hệ thống cao, phải cần bước xử lý tiếp theo nhất là
xử lý sinh học.
- Ngoài ra còn có các phương pháp xử lý
khác như khử trùng bằng Clo và hợp chất của clo hoặc khử trùng bằng iod, bằng
ion của các kim loại nặng
0 nhận xét:
Đăng nhận xét