HỆ THỐNG SỬ LÝ NƯỚC THẢI CỦA NHÀ MÁY BIA

Trang blog này được lập bởi chủ Quán BỌT TRÁI CÂY với mục đích chia sẻ tài liệu về công nghệ thực phẩm cho các bạn cùng khoa cũng như các anh, chị, em và các bạn yêu thích, quan tâm hay tìm kiếm tài liệu về công nghệ thực phẩm.

NẾU THẤY TÀI LIỆU CÓ ÍCH, MỜI CÁC BẠN ĐẾN VÀ ỦNG HỘ QUÁN BỌT TRÁI CÂY ĐỂ CHÚNG TÔI CÓ THÊM KINH PHÍ DUY TRÌ HOẠT ĐỘNG ĐĂNG TẢI TÀI LIỆU CHO MỌI NGƯỜI!

XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!

Quán Bọt Trái Cây
Địa chỉ: 88/955E Lê Đức Thọ, P.6, Gò Vấp, TP.HCM
Hotline: 0935.355.169
Mail: bottraicay@gmail.com
Web: http://bottraicay.blogspot.com/

Xem bản đồ đường đi clik vào đây




1. Xử lý nước công nghệ:
Nước là một trong những nguyên liệu chính dùng để sản xuất bia. Thành phần và tính chất của nước ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ qui trình công nghệ và chất lượng thành phẩm.
Lượng nước sử dụng thường khoảng 3,7 ÷ 10,9 hl/hl bia.
            Nước dùng để sản xuất bia trước hết phải đạt tiêu chuẩn nước thực phẩm, tức là không chứa mầm bệnh và các chất gây độc hoặc các chất không độc nhưng ở nồng độ bất lợi cho mục đích thực phẩm. Về cảm quan nước dùng sản xuất bia nên trong, không mùi, không màu, không có vị lạ.
            Trong bảng chỉ tiêu chất lượng nước nấu bia (bảng 2.4), mỗi chất tan có giới hạn nồng độ cho phép riêng. Khi hàm lượng mỗi chất nằm trong giới hạn cho phép của nó thì đảm bảo an toàn và có thể có ích cho công nghệ cũng như chất lượng bia.
Xử lý nước công nghệ có nhiều phương pháp xử lý khác nhau, tuỳ thuộc vào nguồn nước cần xử lý, trang thiết bị hiện có của nhà máy, yêu cầu chất lượng nước sau xử lý, quy trình công nghệ của nhà máy,…
Thông thường, có các phương pháp xử lý sau:
            Phương pháp lắng trong và lọc (xử lý sơ bộ).
            Phương pháp làm mềm nước bằng các cách như: gia nhiệt, làm nguội, dùng vôi – sođa, trung hoà bằng acid, phương pháp trao đổi ion.
Trong đó, trao đổi ion là một phương pháp hiện đại đang được ứng dụng rộng rãi trên thế giới. Nước sau khi qua các cột trao đổi ion có chất lượng phù hợp với mục đích nấu bia. Ngoài ra, nó còn có nhiều ưu điểm khác như: trang thiết bị gọn gàn, diện tích mặt bàng nhỏ, thời gian xử lý nhanh, công suất lớn,…

        1.1. Quy trình công nghệ: 



  1.2. Thuyết minh quy trình công nghệ
            Tất cả thiết bị được chia làm 2 hệ, để khi hệ này hoạt động thì hệ kia sẽ tiến hành hoàn nguyên và vệ sinh. Công suất 10m3/h (1 hệ).
           1.2.1. Nguồn nước thành phố
         Nước thành phố theo đường ống dẫn về bể chứa 1000m3 của nhà máy, nguồn nước này đã qua xử lý sơ bộ, có thành phần hoá học ổn định, nhằm phục vụ cho sinh hoạt.
         Tại bể chứa của nhà máy, tùy vào mục đích sử dụng mà ta có tiếp những bước xử lý khác nhau sao cho phù hợp với yêu cầu đặt ra.
         Ở đây, ta chỉ quan tâm đến phương pháp xử lý nước nấu. Vì nấu là một công đoạn vô cùng quan trọng trong quá trình sản xuất dịch đường, có ảnh hưởng rất lớn đến các công đoạn sau và ảnh hưởng đến chất lượng thành phẩm. Nhà máy có riêng một hệ thống xử lý nước nấu.
         1.2.2. Bể chứa 1000m3             
 Mục đích: chứa nước từ thành phố về, để từ đây cung cấp cho các phân xưởng trong toàn nhà máy.
 Quá trình làm việc
Mức nước trong bể phải luôn luôn nằm trong khoảng 1/2÷2/3 bể.
            Trong một năm phải vệ sinh bể 2 lần.
            Trong quá trình cấp nước cho nhà máy, hằng ngày nhân viên KCS đều phải lấy mẫu nước thành phố đi kiểm tra và kết quả thu được phải nằm trong giới hạn theo bảng dưới đây:
Bảng 4.1. Thông số nước đầu vào
Chỉ tiêu
Số liệu đầu vào
Đơn vị
pH
6,5 ÷ 7,5

TH
7 ÷ 10
0F
TAC
7 ÷ 10
0F
Cl
-
mg/l






           
Vì là nước thành phố nên pH, TH, TAC thường nằm trong giới hạn cho phép và nó được tiếp tục xử lý qua hệ thống trao đổi ion.
 Còn Cl2tự do có tác dụng ức chế và tiêu diệt vi sinh vật, vì nó có tính chất sát trùng rất mạnh. Khi tác dụng với nước tạo thành acid hypoclorua, sau đó phân hủy thành HCl và oxy nguyên tử có khả năng oxy hóa cao. Nó diệt trùng rất mạnh bằng cách oxy hóa màng tế bào vi sinh vật



Nếu hàm lượng clo trong bể nhỏ hơn 0,03mg/l, thì bơm định lượng sẽ tự động châm clo vào hệ thống cho đến lúc nào đạt được hàm lượng 0,03mg/l và bơm sẽ tự động ngừng nếu nồng độ clo lớn hơn 0,03mg/l.
            Quá trình chuẩn bị dung dịch clorine như sau: pha 300g clorine với 100l nước, khuấy trộn kỹ khoảng 15 phút để bột clorine tan hết, để lắng dung dịch sau 30 phút mới được sử dụng. Chỉ sử dụng phần nước trong bên trên bồn chứa. Sau 7 ngày phải chuẩn bị dung dịch clorine lại, vì hoạt tính của clo tự do trong bồn đã hết.
Bể nước thành phố cũng được kiểm tra tất cả các chỉ tiêu yêu cầu của nước nấu, tiến hành 1 tháng 1 lần.
         1.2.3. Bồn than
 Mục đích
            Hấp phụ các chất gây mùi, chất màu và khử các chất hữu cơ nhất là clo.
Cấu tạo và nguyên lý làm việc của bồn than
v  Cấu tạo bồn than
Bồn than hoạt tính được làm bằng inox, bên ngoài có lớp sơn màu bạc có tác dụng chống gỉ sét.
 Có thể tích là 1,2 m2, cao 1,8m, đường kính 850mm. Có dạng hình trụ tròn, đáy và nắp có dạng hình côn.
v  Nguyên lý làm việc
                        Nước được bơm theo ống dẫn đưa vào bồn than từ trên xuống, được phân bố đều trong bồn nhờ 4 ống candle. Nước đi qua lớp than hoạt tính, xuống phía dưới và ra ngoài qua 6 ống candle. Còn những chất màu, mùi và clo thì bị giữ lại trên bề mặt của than. Sau thời gian hoạt động thì bề mặt của than sẽ đạt trạng thái bão hoà, không còn khả năng hấp phụ, lúc này lượng nước qua bình than hoạt tính có hàm lượng clo ≥ 0,05mg/l, thì ta phải tiến hành hoàn nguyên để tái sinh lại than hoạt tính.
                        Lượng than trong bể chiếm khoảng 2/3 bồn, thực tế khoảng 600 kg. Trong đó, có 350 kg là than hoạt tính còn 250 kg là sỏi. Mục đích của việc sử dụng sỏi là nhằm:
                        Tăng khả năng làm trong nước.
                        Tạo độ xốp trong khối than hoạt tính, tránh ngẹt ống.
Quá trình hoàn nguyên than hoạt tính
v  Mục đích: Tái sinh lại than hoạt tính.
v  Các bước hoàn nguyên
§  Bơm nước vào bình ( hoặc xả bớt) sao cho mức nước
trong bình khoảng 2/3 ÷3/4 bình.
§  Hoàn nguyên:
            Hơi được cấp từ lò hơi, có nhiệt độ khoảng 120 ÷ 1400C, áp suất hơi khoảng 1÷ 1,5 KG/cm2.
            Cho chạy tuần hoàn nước từ bồn than qua bình gia nhiệt, ở đây nước tiếp xúc với hơi có nhiệt độ cao nên nhiệt độ của nước tăng lên. Bơm tuần hoàn khoảng 45 phút lúc này nhiệt độ trong bồn khoảng 85 ÷ 90 0C.
Mục đích của gia nhiệt: tạo điều kiện cho clo đã hấp phụ lên bề mặt than bốc hơi ra và tách khỏi than.
§  Tiếp đến là ngâm than khoảng 70 phút, nhằm tạo điều kiện có đủ
            thời gian để làm yếu liên kết hấp phụ giữa các chất màu, mùi và clo lên bề  mặt than.
§  Rửa ngược:
Nghĩa là cho nước đi vào bồn từ dưới lên và ra ở trên, ngược lại với quá
            trình làm việc của bồn. Thời gian rửa ngược khoảng 30 phút
                        Mục đích: là tạo ra một lực để đẩy những cặn bẩn này ra khỏi than và
            hoà vào nước.
§  Rửa xuôi:
Là ngược lại với rửa ngược tức là nước đi từ trên xuống và mang tất cả
            các cặn bẩn đó theo đường ống ra ngoài.
                        Mục đích là rửa sạch cặn bã có trong bồn than.
v  Nhược điểm của bồn than là dễ bị nhiễm khuẩn vì có những chổ rỗng
làm nơi trú ngụ cho vi khuẩn. Chính vì thế phải lấy nước sau bồn than kiểm tra hàm lượng clo.
         1.2.4. Bồn Cation
           1.2.4.1. Mục đích
            Lọc các ion dương có mặt trong nước, bằng cách sử dụng nhựa cation có gốc acid mạnh C100H (Tập đoàn PURROLITE-Anh).
            Cơ sở của quá trình khử ion dương:



Chính vì vậy mà pH của cation giảm xuống.
         1.2.4.2. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động
v  Cấu tạo
Bồn cation được làm inox, bên ngoài có một lớp sơn chống gỉ sét, có dạng hình trụ tròn đáy côn, nắp côn.
 Có V = 1,2m3, chiều cao 1,8m, đường kính 850mm.
Lượng nhựa trong bồn khoảng 600l, có ký hiệu là C100H.
v  Nguyên lý hoạt động
Nước sau lọc than theo ống dẫn tiếp tục qua hệ thống trao đổi ion, mà trước tiên là bồn cation.
Nước phân bố đều trong bồn nhờ 4 ống candle lắp ở phía trên, nước đi từ trên xuống qua lớp nhựa. Khi nước tiếp xúc với nhựa thì những ion dương  trong nước (nguyên nhân chính gây nên độ cứng của nước) sẽ bị giữ lại trên bề mặt hạt nhựa. Nước mềm sẽ ra ngoài qua 6 ống candle đăt ở phía dưới (không phải ở đáy). Theo kinh nghiệm, sau thời gian khoảng 8 ÷ 12 giờ sử dụng thì ta tiến hành chuyển bồn và hoàn nguyên bồn đã sử dụng. Hoặc kiểm tra khi lượng nước qua bình cation 1 hoặc cation 2 có độ cứng TH ≥ 20F hoặc TAC ≥ 20F, thì phải tiến hành hoàn nguyên lại hạt nhựa cation.

          1.2.4.3. Quá trình hoàn nguyên nhựa cation
Mục đích: để tái sử dụng nhựa sau khi đã bị trơ.




v  Các bước hoàn nguyên
§  Kiểm tra hoá chất HCl 32% phải đủ để hoàn nguyên (≥ 80l).
§  Kiểm tra bơm định lượng phải hoạt động tốt
§  Hoàn nguyên cation 1, cô lập cation 2.
o   Xả hết nước ra khỏi bình, đóng van đáy.
o   Điều chỉnh độ mở van sao cho lưu lượng nước qua khoảng 0,8 m3/h, lượng nước cấp vào khoảng 360 ÷ 400l.
o   Khỏi động bơm định lượng hoá chất M06.
o   Chế độ hoàn nguyên như sau:
Xả đáy (khoảng 20 phút): xả hết nước.
Hoàn nguyên: 30 phút.
Ngâm hoá chất: 60 phút.
Xả hết dung dịch hoá chất ra ngoài.
Rửa ngược: 30 phút.
Rửa xuôi: 30 phút. Tùy thuộc vào pH của nước sau khi rửa, nếu pH = 3,5 ÷ 4,5 thì ngừng rửa xuôi và đưa bình vào hoạt động bình thường.
v  Pha hóa chất
Dùng HCl 32% pha với nước để thu được dung dịch acid có nồng độ khoảng 4 ÷ 10 % để bơm vào bồn hoàn nguyên nhựa cation.
Ta có, lượng nước cấp vào (dung dịch HCl sau khi pha) là V3= 400l, với nồng độ C3 = 4%.
Thể tích HCl cần dùng là V2(l), nồng độ C2 = 32(%).
Thể tích nước dùng để pha là V1(l).
Theo công thức: V1C1 + C2V2= V3C3  (*)
Trong đó, V3 = V1 + V2 = 400
Thay lại (*) ta có, 32xV2 = 400 x 4
            Suy ra:      V2 = 50 (l) và V1= 350 (l).
Như vậy pha 50 l HCl 32% với 350 l nước thì ta sẽ thu được 400l dung dịch acid HCl 4%. Ta dùng dung dịch này để bơm vào bồn cation để hoàn nguyên nhựa.
         1.2.5. Bồn Anion
           1.2.5.1. Mục đích: ngược lại với bồn cation thì bồn anion có tác dụng lọc ion âm.
            Cơ sở lý thuyết: các ion âm có trong nước khi đi qua lớp nhựa thì bị giữ lại trên bề mặt các hạt nhựa.




   1.2.5.2. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động
v  Cấu tạo
Bồn anion có cấu tạo giống như bồn cation, cũng được làm bằng inox, bên ngoài có một lớp sơn chống gỉ. Có dạng hình trụ tròn, đáy và nắp có dạng hình côn.
Thể tích là 1,2m3, cao 1,8m, đường kính 850mm.
Sử dụng nhựa A400 với thể tích 600 l trong mỗi bồn.
v  Nguyên lý hoạt động: tương tự bồn cation.
        1.2.5.3. Quá trình hoàn nguyên nhựa anion
v  Mục đích: tái sử dụng lại nhựa anion
v  Quá trình hoàn nguyên:
§  Kiểm tra lượng hoá chất NaOH 32% trong bồn phải đủ để hoàn nguyên (≥ 80l).
§  Kiểm tra bơm định lượng hoạt động bình thường.
§  Đặt lượng bơm hóa chất 80% lưu lượng định mức (núm xoáy điều chỉnh lưu lượng ở vị trí số 8).
§  Hoàn nguyên A1 thì cô lập A2.
o   Xả hết nước ra khỏi bình, đóng van đáy.
o   Điều chỉnh độ mở van sao cho lưu lượng nước qua khoảng 0,8m3/h, lượng nước cấp vào khoảng 360 ÷ 400l.
o   Khởi động bơm hóa chất.
o   Thời gian bơm 30 phút.
o   Ngâm hóa chất 60 phút.
o   Xả hết dung dịch trong bồn ra ngoài.
o   Rửa ngược 30 phút.
o   Rửa xuôi 30 phút, tuỳ vào pH của nước sau khi rửa. Khi pH = 8,5 ÷ 9,5 thì ngừng rửa và đưa bình vào hoạt động bình thường.
           1.2.5.4. Các dấu hiệu nhận biết hạt nhựa bị trơ
            Sự thay đổi pH.
            Sự thay đổi độ kiềm.
            Sự thay đổi độ cứng.
            Hàm lượng các ion thay đổi.
            Ngoài ra, còn có sự thay đổi về độ dẫn điện (hàm lượng các ion càng cao thì độ dẫn điện càng cao).
      1.2.5.5. Hiệu quả trao đổi ion của nhựa
v  Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả trao đổi của nhựa:
            Hiệu quả trao đổi của nhựa phụ thuộc vào hàm lượng (hoặc thành phần) của nước đầu vào.
            Chiều cao lớp hạt nhựa: càng cao xử lý càng tốt.
            Mức độ tái sinh: tái sinh càng nhiều lần thì hiệu quả sử dụng càng tốt (tần suất tái sinh).
v  Hiệu quả xử lý kém do một số nguyên nhân sau:
Tốc độ chảy của nước qua lớp nhựa quá nhanh (10 ÷ 12m3/h).
Tốc độ hoàn nguyên nhựa quá cao, thời gian hoàn nguyên không đủ, nồng độ
hoá chất hoàn nguyên không đủ. Nên hoàn nguyên với tốc độ chậm để phản ứng xảy ra hoàn toàn.
            Nhựa đã quá cũ, hết hiệu lực sử dụng: 2 ÷ 3 năm thay mới nhựa 1 lần.
            Nhựa đã bị biến chất do clo oxy hóa, do cặn bám vào xung quanh nó.
      1.2.6. Bình lọc tinh
         1.2.6.1. Mục đích
            Loại bỏ hết những cặn mịn còn sót lại trong nước sau khi qua hệ thống trao đổi ion, có cả những hạt nhựa hỏng trôi theo nước ra ngoài.
         1.2.6.2. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động
v  Cấu tạo:
Bồn lọc tinh được làm bằng inox, có dạng hình trụ tròn, chõm cầu. Bên trong có 6 ống lọc tinh cao1m, kích thước lỗ lọc là 1µm.
      Ống lọc có chất lượng tốt: có màu trắng tinh, mịn và các ống lọc phải đồng đều nhau.
v  Nguyên lý hoạt động
            Nước sau khi qua hệ thống lọc trao đổi ion tiếp tục được đưa vào bồn lọc tinh. Nước sau khi vào bồn lọc tinh sẽ di chuyển từ ngoài ống lọc vào bên trong ống,           nước trong di chuyển bên trong và theo ống dẫn ra ngoài, đưa đi cấp cho nhà nấu. Còn những cặn nhỏ thì bị giữ lại trên bề mặt ống lọc. Khi bề mặt ống lọc trở nên sẫm màu, hiệu quả lọc không cao, thì ta tiến hành hoàn nguyên ống lọc.
            Để nước sau lọc tinh đạt yêu cầu nước nấu bia theo tiêu chuẩn nước nấu bia Sài Gòn, thì người ta phối nước sau lọc tinh với nước sau bồn than và cả với nước sau hệ thống trao đổi ion. Nhằm đảm bảo pH, kiềm, cứng cho nước nấu bia.
Chỉ tiêu
Số liệu đầu ra
Đơn vị
pH
6,5 ÷ 7,5
-
TH
≤ 2
0F
TAC
≤ 2
0F
NaCl
≤ 20
Mg/l
Bảng 4.2. Thông số nước đầu ra đáp ứng nước nấu bia theo tiêu chuẩn nước nấu bia Sài Gòn.
            Thông thường, khoảng 1 ÷ 2 tháng sẽ ngâm ống lọc tinh 1 lần và khoảng 1÷ 2 năm là nên thay ống mới.


     1.2.6.3. Quá trình ngâm ống lọc
            Trước tiên, là phải cô lập bồn lọc tinh.
              Sau đó, mở nắp bình lọc tháo các ống lọc ra.
            Ngâm các ống lọc vào phuy chứa dung dịch formol 0,5 %(Pha 1 kg formol trong 200 l nước sạch) trong thời gian 12 ÷ 24 giờ.
            Lấy ống lọc ra, rửa kỹ bằng nước sạch.
            Lắp ống lọc vào bình, đóng nắp.
            Mở van đưa bình lọc vào làm việc bình thường.
      1.3. Một số sự cố thường gặp: (Bảng 4.3)
           
Sự cố
Cách khắc phục
Hàm lượng clo sau bồn than cao.
Hoàn nguyên than.
Áp suất sau lọc tinh thấp.
Kiểm tra độ chênh lệch áp suất qua các bình lọc.
Vệ sinh cột lọc tinh.
Lượng nước lọc ít hơn qui định.
Kiểm tra mức nước trong bể lớn.
Kiểm tra lượng hoá chất và chế độ hoàn nguyên.
Kiểm tra lượng nhựa trong bình.
Tốc độ lọc chậm.
Rửa ngược bình than.
Thủng ống candle.
Thay ống mới
Máy đo độ kiềm không làm việc.
Kiểm tra thông báo lỗi trên màng hình, xử lý theo tài liệu hướng dẫn.
Mất nước vệ sinh.
Kiểm tra hệ thống tự động chuyển sang chạy tay.
Động cơ không hoạt động.
Kiểm tra phần điện, co




.2. Xử lý nước thải:
* Tính chất của nước thải:
Nước thải của nhà máy được chia làm 2 phần chính là: nước thải sản xuất bia và nước thải sinh hoạt.
Nước thải sinh hoạt
Đây là loại nước thải do vệ sinh con người trong nhà máy, đứng về phương diện ô nhiễm thì loại nước thải do sinh hoạt dễ xử lí hơn.
-Nước thải sản xuất bia
Ø  Nước làm sạch, nước ngưng, nước thanh trùng: đây là ngồn nước thải ít hoặc gần như không bị ô nhiễm, có khả năng tuần hoàn sử dụng lại.
Ø  Nước thải từ phân xưởng nấu: chủ yếu là nước vệ sinh nồi nấu, nồi lọc, nồi đun sôi, bể chứa, sàn nhà… nên chứa bã malt, tinh bột, bã hoa, các chất hữu cơ, hóa chất CIP…
Ø  Nước thải từ phân xưởng lên men: là nước vệ sinh từ các thùng lên men, vệ sinh thiết bị đường ống, sàn nhà… xác nấm men và các chất hữu cơ khác, cặn lạnh…
Ø  Nước thải phân xưởng chiết: nước thải từ máy rửa chai, máy rửa keg có độ pH cao do quá trình rửa có dùng xút làm cho dòng nước thải chung có tính kiềm.
Ø  Trong nước thải rửa chai có hàm lượng nhôm là do rửa phôi nhôm trong nhãn, nắp.
- Nhận xét: Đặc tính nước thải của nhà máy có hàm lượng chất thải hữu cơ ở trạng thái hoà tan và lơ lửng cao (chủ yếu là trong quy trình sản xuất bia), trong đó chủ yếu là hydrocacbon, protein, các acid hữu cơ và chất có khả năng phân huỷ sinh học, ngoài ra còn có các chất vô cơ do quá trình vệ sinh công nghiệp.
Phương pháp xử lý nước thải của nhà máy là phương pháp sinh học.
Phương pháp xử lý bằng sinh học là dựa vào lượng vi sinh vật có trong nước thải tự phân huỷ các chất hữu cơ ô nhiễm. Các vi sinh vật sẽ sử dụng chất hữu cơ và khoáng để làm nguồn dinh dưỡng tăng sinh khối.Các sản phẩm của quá trình sinh khối tế bào là metan, khí cacbonic, nước, H2S…
Nhà máy xử lý nước thải kết hợp phương pháp kỵ khí và phương pháp hiếu khí.
Các biện pháp ngăn ngừa và giảm thiểu:
Để giảm lượng nước thải và các chất gây ô nhiễm nước thải, nhà máy áp dụng các biện pháp sau:
-Ép men, thu hồi bã bột lọc làm giảm lượng ô nhiễm nước thải.
-Dùng bơm cao áp trong vệ sinh.


Kết quả phân tích đặc tính nước thải một số nhà máy bia:
Thơng số
Đơn vị
Nhà máy I
Nhà máy II
Nhà máy III
PH

5, 7 –11, 7


BOD5
mg/l
185 –2400
775
1622
COD
mg/l
310 –3500
1220
2944
Nitơ tổng
mg/l
48 –348
19, 2

Photpho tổng
mg/l
1, 4 –9, 09
7, 6
-
Chất không tan
mg/l
158 –1530

-
-
Tải lượng nước thải
m3/1000 lít bia
          3, 2
-
-
Tải trọng ơ nhiễm
kgBOD5/1000
lít bia
         3, 5
-
-

                          
Bảng 4.4: Kết quả phân tích một số đặc tính một số nhà máy bia
                                       (Nguồn “ Giáo trình công nghệ xử lý nước thải’’
                                                                Trần Văn Nhân –Ngô Thị Nga)


2.1. Sơ đồ quy trình xử lý nước thải nhà máy bia



  2.2. Thuyết minh công nghệ:
         Song chắn rác:thường làm bằng kim loại đặt ở cửa vào của kênh dẫn sẽ loại rác thô, để bảo vệ thiết bị như bơm, đường ống ...
         Bể gom: Nơi tiếp nhận nguồn nước thải trước khi vào các công trình xử lý nước thải tiếp theo. Thường được làm bằng bê tông, xây bằng gạch .Bể còn có tác dụng điều hòa lưu lượng nước thải.
         Lưới lọc: Giữ lại các chất lơ lửng có kích thước nhỏ, có kích thước lỗ 0, 5-1 mm. Khi tăng trống quay với vận tốc 0, 1-0, 5 m/s, nước thải được được lọc qua bề mặt trong hoặc ngoài, tùy dường dẫn nước. Các vật thải được lấy ra ngoài bằng hệ thống cào.
         Bể điều hòa: Duy trì lưu lượng dòng thải vào, điều chỉnh độ pH để xử lý sinh học .Khuấy trộn để san đều nồng độ chất bẩn, không cho cặn lắng. Có máy định lượng acid để đảm bảo độ pH 6, 6-7, 6 trước khi vào bể UAS.
         Bể UASB: xảy ra quá trình phân huỷ chất thải nhờ vi sinh vật trong điều kiện không có oxy. Nước thải được đưa vào trực tiếp từ dưới đáy bể và được phân phối đồng đề, sau đó chảy ngược lên xuyên qua lớp bùn sinh học. Chất thải được tiêu thụ ở đây tới 70-80%.
         Bể Aeroten: Sau khi nước thải được xử lý ở bể UASB thì nồng độ các chất hữu cơ giảm xuống sẽ đựơc xử lý tiếp ở bể Aeroten .Khi ở trong bể, các chất lơ lửng đóng vai trò là các hạt nhân để cho vi khuẩn cư trú, sinh sản và phát triển dần lên thành các bông cặn gọi là gọi là bùn hoạt tính. Bùn hoạt tính là các bông cặn có màu nâu sẫm chứa các chất hữu cơ hấp thụ từ nước thải là nơi cư trú và phát tiển của vô số vi khuẩn và các vi sinh vật sống khác.
Nước thải được bơm vào bể từ trên, sục khí nén từ dưới lên, tăng hiệu suất khuếch tán của không khí v khuấy trộn bùn.
         Bể lắng đợt 2: Lắng trong nước phần trên để đưa ra nguồn tiếp nhận, đồng thời cô đặc bùn hoạt tính.
         Bể khử trùng: Tiêu diệt các loài vi sinh vật  bằng: NaOCl.
     Phần bùn đặc sau khi phân huỷ định kỳ được bơm sang bể nén bùn, rồi bơm sang máy ép thành bánh bùn. Do có sử dụng chất trợ lắng nên bùn này khó có thể tái sử dụng, nó là rác sẽ dược công ty vệ sinh thu gom.
     Nước thải của nh máy đạt tiêu chuẩn loại B.


                
Share on Google Plus

About Unknown

This is a short description in the author block about the author. You edit it by entering text in the "Biographical Info" field in the user admin panel.

0 nhận xét:

Đăng nhận xét