
Trang
blog này được lập bởi chủ Quán BỌT TRÁI
CÂY với mục đích chia sẻ tài liệu về công nghệ thực phẩm
cho các bạn cùng khoa cũng như các anh, chị, em và các bạn yêu thích, quan tâm
hay tìm kiếm tài liệu về công nghệ thực phẩm.
NẾU
THẤY TÀI LIỆU CÓ ÍCH, MỜI CÁC
BẠN ĐẾN VÀ ỦNG HỘ QUÁN BỌT TRÁI CÂY ĐỂ CHÚNG TÔI CÓ THÊM KINH PHÍ DUY TRÌ HOẠT
ĐỘNG ĐĂNG TẢI TÀI LIỆU CHO MỌI NGƯỜI!
XIN CHÂN THÀNH CẢM
ƠN!
Quán Bọt Trái
Cây
Địa chỉ: 88/955E Lê Đức Thọ,
P.6, Gò Vấp,
TP.HCM
Hotline:
0935.355.169
Mail: bottraicay@gmail.com
Facebook: http://facebook/bottraicay
Web: http://bottraicay.blogspot.com/
Xem bản đồ đường đi clik vào
đây
Chương 3: CÔ
ĐẶC NƯỚC
MÍA
I. MỤC
ĐÍCH
Bốc hơi nước mía có nồng độ ban đầu (khoảng 13 – 15oBx)
đến nồng độ mật chè (khoảng 60 –
65oBx).
Tuy nhiên nếu cô đặc nước mía tới nồng độ quá cao
(>70oBx) sẽ xuất hiện các tinh thể đọng lại (trong đường ống và
bơm), tăng độ nhớt gây khó khăn cho quá trình
lọc...
II. CÔ ĐẶC NƯỚC
MÍA
1. Cấu tạo thiết bị cô
đặc
a. Yêu cầu thiết bị cô
đặc
- Khoảng không gian nước mía cần nhỏ nhất, và không có khoảng không
“chết”
- Nước mía lưu lại trong nồi với thời gian ngắn
nhất
- Đơn giản, diện tích đốt dễ làm sạch và dễ thay
đổi
- Thao tác khống chế đơn giản, tự động hóa dễ
dàng
b. Thiết bị cô đặc ống chùm thẳng
đứng
Đây là thiết bị dùng phổ biến trong các nhà máy đường. Diện tích đốt
gồm những ống truyền nhiệt thẳng đứng, hơi đốt đi vào bộ phân dưới gọi là buồn
đốt. Nước mía đi trong ống truyền nhiệt, còn hơi đi ngoài ống, khi cấp nhiệt hơi
ngưng tụ thành nước và chúng được tháo ra ở đáy phòng đốt. Ở giữa buồn đốt là
ống tuần hoàn (đường kính khoảng 250 – 500mm). Do sự chênh lệch nhiệt độ giữa
ống tuần hoàn và ống truyền nhiệt tạo nên sự đối lưu nhiệt trong thiết bị cô
đặc.
Thiết bị làm việc liên tục, nước mía trong không ngừng chảy vào và
mật chè không ngừng chảy ra khỏi thiết bị cô đặc. Hơi thứ sau khi đi qua bộ phận
thu hồi đường, theo ống dẫn đi cung cấp cho bộ phận khác, còn nước đường thu hồi
thì chảy trở về thiết
bị.
Trên thân nồi cô đặc có lắp kính quan sát để nhận biết mức dung
dịch, ngoài ra thiết bị còn gắn nhiệt kế, áp
kế...
c. Thiết bị cô đặc tuần hoàn
đơn
Có cấu tạo tương tự như thiết bị cô đặc ống chùm thẳng đứng, tuy
nhiên ống truyền nhiệt dài hơn dài hơn. Phía trong ống tuần hoàn có lắp chiếc
phễu hình thang để tạo điều kiện cho phần lớn dung dịch chỉ đi qua ống tuyền
nhiệt một lần. Khi có một phần dung dịch đường không thoát ra kịp vào hiệu sau
thì giữa ống tuần hoàn và ống tháo dung dịch có khoảng trống để dung dịch đường
trở lại theo ống tuần hoàn. Ưu điểm của thiết bị là dung dịch tuần hoàn có nồng
độ thấp, nên tăng hệ số truyền
nhiệt.
2. Phương pháp bốc hơi hệ cô
đặc
a. Phân loại phương án bốc
hơi
- Phương pháp bốc hơi chân
không: Hệ cô đặc
làm việc trong điều kiện chân
không
+ Ưu điểm: Nhiệt độ sôi của dung dịch đường thấp nên tránh được hiện
tượng phân hủy và chuyển hóa đường, chất lượng mật chè tốt, thao tác dễ
dàng.
+ Khuyết điểm: Nhiệt độ hơi thứ thấp, không thỏa mãn yêu cầu công
nghệ, giảm khả năng sử dụng hơi thứ, tăng tổn thất hơi. Bố trí thiết bị phức
tạp, cần có thiết bị ngưng tụ để thực hiện điều kiện chân
không
- Phương pháp bốc hơi áp lực: Các hiệu cô đặc làm việc trong
điều kiện áp
lực
+ Ưu điểm: Việc sử dụng hơi triệt để hơn, nhiệt độ hơi thứ ở các
hiệu cô đặc cao nên có thể giảm diện tích truyền nhiệt của thiết
bị.
+ Khuyết điểm: Màu sắc dịch nước mía sậm, pH hạ thấp, đường khử bị
phân hủy, tạo
caramen...
- Phương pháp bốc hơi áp lực chân
không: Đối với
phương pháp này là ta kết hợp cả bốc hơi chân không và bốc hơi áp lực xen kẽ
giữa các hiệu, nhiệt độ sôi của dung dịch đường hiệu cuối tương đối cao, có thể
dùng hơi thứ hiệu cuối để đun nóng nước
mía.
Ưu khuyết điểm của phương pháp bốc hơi áp lực chân không là tổng hợp
của 2 phương pháp
trên.
b. Các phương pháp bốc hơi chủ
yếu
- Phương án bốc hơi chân không 4
hiệu
Thích hợp cho các nhà máy vừa và nhỏ, việc sử dụng phương pháp bốc
hơi chân không 4 hiệu sẽ tận dụng tốt lượng hơi
thừa.
Đây là phương pháp điển hình cho hệ thống bốc hơi chân không, sử
dụng hơi thừa từ nồi hơi nước có bổ sung hơi giảm áp để gia nhiệt cho hiệu 1. Do
áp suất hơi ở hiệu 1 thấp, độ chân không cao nên dịch đường bốc hơi ở nhiệt độ
thấp vì thế lượng đường chuyển hóa thấp, đường hoàn nguyên ít bị phân
hủy...
- Phương án bốc hơi chân không 4 hiệu có hiệu
“0”
Tương tự như phương án bốc hơi chân không 4 hiệu, nhưng người ta có
lắp thêm hiệu bốc hơi “0” trước hiệu
1.
Hiệu “0” vừa có tác dụng làm bốc hơi dịch đường vừa làm nồi phát
sinh hơi nước áp suất thấp. Tuy nhiên do nồi “0” làm việc ở nhiệt độ cao nên dễ
xảy ra hiện tượng phân hủy đường và caramen hóa, do đó cần rút ngắn thời gian
dừng của nước mía trong thiết bị và cần phải thiết kế bộ phận thu hồi
đường.
c.
Nguyên tắc chọn phương án bốc hơi
- Thỏa mãn yêu cầu công
nghệ
- Sử dụng hợp lý lượng
hơi
- Vốn đầu tư thiết
bị
- Điều kiện thao
tác
3. Thao tác khống chế quá trình cô
đặc
a. Kiểm soát độ chân không và áp suất
hơi
Nhiệt độ và áp suất hiệu cô đặc có liên quan mật thiết đến nhiệt độ
sôi của dung dịch trong hiệu đó. Độ chân không càng cao, điểm sôi càng thấp, áp
suất hơi càng lớn, dung dịch sôi càng mạnh. Thông thường độ chân không hiệu cô
đặc cuối của hệ cô đặc có 4 – 5 hiệu khoảng 580 – 600mmHg. Nếu độ chân không cao
hơn nữa, độ nhớt lớn ảnh hưởng đến đối lưu và truyền
nhiệt.
Trong trường hợp áp suất hơi của hiệu 1 thấp thì độ chân không của
các hiệu tăng cao và ảnh hưởng đến năng suất bốc hơi. Để giải quyết vấn đề đó
cần mở to van hơi hiệu 1 và điều chỉnh van hơi ở phòng đốt của các hiệu sau, kết
hợp với đóng nhỏ van nạp liệu đến khi trở lại trạng thái bình thường. Nếu xảy ra
trường hợp ngược lại, thu nhỏ van hơi hiệu 1 (giảm nguồn nhiệt), mở to van chân
không, ống thoát ngưng tụ và van nạp
liệu.
b. Kiểm soát chiều cao dung
dịch
Để tránh hiện tượng “chạy” đường cần khống chế tốt tốc độ bốc hơi và
chiều cao dung dịch. Lúc hiệu số nhiệt độ có ích lớn, tốc độ bốc hơi tăng, cần
duy trì ổn định chiều cao dung dịch, nếu chiều cao dung dịch lớn, cần mở to van
để dung dịch chảy ra một phần. Trường hợp độ chân không hai hiệu liền nhau chênh
lệch không nhiều, dung dịch không thể từ hiệu trước chảy ra hiệu sau, cần mở to
van dung dịch ra, nếu không có kết quả thì điều chỉnh độ chân không hiệu đó nhỏ
lại và tăng độ chân không hiệu
sau.
c. Kiểm soát lượng hút hơi
thứ
Trong điều kiện kỹ thuật nhất định, lượng hơi thứ hút cần ổn định.
Nếu lượng hơi hút dùng luôn thay đổi sẽ dẫn đến thay đổi hiệu số nhiệt độ có ích
giữa các hiệu, ảnh hưởng đến nồng độ mật chè. Nếu dùng hơi thứ cho nấu đường thì
lượng hơi đó cần lấy từ 2 nguồn: hơi thải và hơi thứ vì nấu đường dùng hơi không
liên
tục.
Dựa vào kinh nghiệm, lượng hơi thứ dùng cho nấu đường khoảng 60 –
70% tổng lượng hơi nấu của đường là thích
hợp.
d. Thoát nước ngưng
tụ
Việc thoát nước ngưng tụ ở các hiệu có liên quan chặt chẽ đến tốc độ
bốc hơi. Nếu có hiệu nào đó thoát hơi không tốt, nước ngưng đọng lại nhiều trong
phòng đốt, giảm lượng hơi đốt vào phòng và ảnh hưởng đến tốc độ bốc hơi thì cần
mở van khí không ngưng ở phòng đốt to hơn để việc thoát nước ngưng được dễ
dàng.
e. Thoát khí không
ngưng
Khí không ngưng ở phòng đốt cần thoát ra theo một tốc độ ổn định. Sự
tồn tại của khí không ngưng trong phòng đốt sẽ làm giảm hệ số cấp nhiệt của hơi
và do đó giảm năng suất bốc hơi. Nếu việc thoát khí không ngưng không tốt ở một
hiệu nào đó thì áp suất hiệu trước tăng cao và ở hiệu đó có hiện tượng giảm áp
suất. Lúc đó cần mở to van xả khí không ngưng đến khi trở lại trang thái ổn
định.
III. BIẾN ĐỔI VẬT LÍ VÀ HOÁ
HỌC TRONG QUÁ TRÌNH CÔ
ĐẶC

- Phân huỷ đường khử tạo ra các axit hữu
cơ
- Sự tạo caramen của đường saccarose (tác dụng rất
nhỏ)
Hiện tượng tăng pH rất ít thấy trong quá trình cô đặc. Tuy nhiên,
nếu thao tác xông SO2 hoặc thông
CO2 không hợp lí, độ kiềm dung dịch tăng
lên:
2KHCO3 = 2KCO3 +
CO2+
H2O
2KHSO3 =
K2SO3 + SO2+
H2O
b.
Chuyển hoá đường saccarose
Dưới tác dụng của nhiệt độ, trong môi trường pH tăng cao hoặc giảm
thấp đường saccarose bị chuyển hoá, làm giảm lượng đường saccarose và làm tăng
lượng đường hoàn
nguyên.
2. Sự gia tăng màu
sắc
Trong điều kiện nhiệt độ cao, đường saccarose bị caramen hoá làm
tăng màu sắc dịch nước mía. Lượng caramen này phụ thuộc vào nhiệt độ, thời gian
truyền nhiệt, và
pH.
Ngoài ra, đường khử cũng bị phân huỷ hay kết hợp với các hợp chất
chứa nitơ tạo thành melanoidin làm tăng màu sắc nước
mía.
3. Độ tinh khiết
tăng
Độ tinh khiết tăng trong quá trình cô đặc phụ thuộc vào phương pháp
làm sạch. Đối với phương pháp vôi độ tinh khiết tăng từ 0,7 – 1,0; đối với
phương pháp sunfit hoá độ tinh khiết tăng từ 0,8 – 1,0; đối với phương pháp
cacbonat hoá độ tinh kiết tăng 0,2 –
0,5.
Độ tinh khiết tăng là do các nguyên
nhân
- Chất không đường bị phân
hủy
- Sự tạo cặn trong thiết bị cô
đặc
- Sự thay đổi góc quay riêng của chất không đường đặc biệt là
đường
khử
4. Sự tạo
cặn
Sự tạo cặn xuất phát từ những nguyên
nhân
- Cùng với việc nồng độ đường tăng cao, nồng độ tạp chất cũng
không ngừng tăng lên trong quá trình cô đặc. Khi nồng độ tạp chất vượt quá độ
bão hoà chúng sẽ lắng thành
cặn.
- Các oxit kim loại dạng keo như (oxit silic, oxit nhôm, oxit
sắt) trong quá trình gia nhiệt tách dần ra khỏi dung dịch tạo thành
cặn
- Muối canxi hoà tan kết hợp với muối hoà tan của kali và
natri tạo thành muối cacbonat kết
tủa.
- Các muối sunfit có độ hoà tan thấp, dưới tác dụng của nhiệt
độ sẽ tạo thành muối kết
tủa.
Qua các kết quả nghiên cứu thành phần cặn, có thể rút ra một số quy
luật chung như
sau:
- Thành phần cặn trong nồi cô đặc chủ yếu là các chất không
đường vô cơ và hữu cơ tồn tại ở dạng hợp
chất
- Thành phần vô cơ chiếm chủ yếu >50% (so với chất
khô)
- Cặn ở các hiệu khác nhau về thành phần và hàm lượng: Hiệu 1
chủ yếu là muối phosphat, hiệu cuối chủ yếu là muối
sunfat...
Chương 4: NẤU ĐƯỜNG VÀ KẾT TINH
I. LÝ THUYẾT QUÁ TRÌNH KẾT
TINH
1. Mục đích của nấu
đường
Mục đích của quá trình nấu đường là tách nước ra khỏi mật chè, đưa
dung dịch đến trạng thái quá bão hoà để thực hiện quá trình kết tinh
đường.
Sản phẩm sau khi nấu đường là đường non và mật
cái.
2. Tính chất đường
saccarose
2.1. Hình dạng tinh thể
saccarose
Tinh thể đường saccarose kết tinh từ dung dịch thuộc hệ đơn tà có 3
trục (hai trục thẳng và một trục nằm
nghiêng).

Tuy nhiên hình dạng tinh thể đường có thể thay đổi tuỳ theo chất
không đường có trong dung dịch, nhiệt độ thực hiện quá trình kết tinh, hệ số bão
hoà...
2.2. Độ hoà tan của đường saccarose trong nước, và trong dung dịch
không tinh
khiết
Độ hoà tan của đường saccarose trong nước được biểu diễn bằng số gam
đường trong 1 gam
nước.
Trong
dung dịch không tinh khiết độ hoà tan của đường saccarose phụ thuộc vào các chất
không đường, một số thì làm tăng độ hoà tan của saccarose như: KCl, NaCl..., một
số khác thì ngược lại như: K2SO4...

Hệ số bão hoà phụ thuộc vào độ tinh khiết dung dịch và chất lượng
chất không đường có trong dung
dịch.
Hệ số bão hoà có ý nghĩa quan trọng trong sản xuất, nó thể
hiện ảnh hưởng của nguồn nguyên liệu đối với quá trình sản
xuất.


0 nhận xét:
Đăng nhận xét