Trang blog này được lập bởi chủ Quán BỌT TRÁI CÂY với mục đích chia sẻ tài liệu về công nghệ thực phẩm cho các bạn cùng khoa cũng như các anh, chị, em và các bạn yêu thích, quan tâm hay tìm kiếm tài liệu về công nghệ thực phẩm.
NẾU
THẤY TÀI LIỆU CÓ ÍCH, MỜI CÁC
BẠN ĐẾN VÀ ỦNG HỘ QUÁN BỌT TRÁI CÂY ĐỂ CHÚNG TÔI CÓ THÊM KINH PHÍ DUY TRÌ HOẠT
ĐỘNG ĐĂNG TẢI TÀI LIỆU CHO MỌI NGƯỜI!

XIN CHÂN THÀNH CẢM
ƠN!
Quán Bọt Trái
Cây
Địa chỉ: 88/955E Lê Đức Thọ,
P.6, Gò Vấp,
TP.HCM
Hotline:
0935.355.169
Mail:
bottraicay@gmail.com
Facebook: http://www.facebook.com/BotTraiCay
Web: http://bottraicay.blogspot.com/
Xem bản đồ đường đi clik vào đây

Sữa
bột gầy đóng vai trò quan trọng trong việc bổ sung cân bằng sản phẩm protêin,
được sử dụng nhiều trong sản xuất bánh kẹo, bánh mì, sữa pha lại, các sản phẩm
sữa chua. Khi dùng phương pháp sấy trực tiếp thì chỉ nên cô đặc đến 28 – 32%,
sấy phun 36 – 39%. Sữa bột gầy xốp và mịn hơn sữa bột nguyên chất nên sản phẩm
không bị dính vào thành tháp sấy và các thiết bị tải. Độ hoà tan của sữa phụ
thuộc vào nhiệt độ cô đặc, nhiệt độ cô đặc thích hợp nhất là 57- 60oC
Nhiệt độ vào tháp sấy đối với sữa gầy không nên quá 200oC. Sau khi
sấy xong phải giải phóng sữa bột ra khỏi tháp sấy ngay để tránh ảnh hưởng không
cần thiết của nhiệt độ.
Sơ đồ
quy trình sản xuất sữa bột gầy tương tự như quy trình sản xuất sữa bột nguyên
cream. Nhưng hàm lượng chất béo trong sữa gầy rất thấp nên bỏ qua giai đoạn
đồng hóa sữa sau giai đoạn cô đặc.
2.4. QUY TRÌNH SẢN XUẤT SỮA BỘT TAN
NHANH:
Quy trình sản xuất sữa bột tan nhanh
tương tự như quy trình sản xuất sữa bột nguyên cream hoặc sữa bột gầy. Để sản
xuất sản phẩm này người ta PHải xử lý sao cho các hạt sữa bột to hơn, xốp hơn.
Do đó điểm khác biệt của quá trình sấy phun là: Đầu tiên các hạt được sấy để
phần lớn các nước trong mao quản và giữa các khe được thay bằng không khí. Các
hạt sữa thu được từ buồng sấy phun sẽ được làm ẩm trở lại để quá trình kết dính
giữa chúng tạo nên những khối hạt mới diễn ra dễ dàng hơn. Các hạt sữa bột từ
tháp sấy được làm ẩm trở lại bằng hơi, tiếp đến được sấy bằng không khí nóng và
cuối cùng được làm nguội bằng không khí có nhiệt độ 10 - 12oC. Các
khối hạt này sẽ được tách ẩm và làm nguội. Các hạt sữa bột thông thường có kích
thước 30-80
m. Riêng hạt sữa bột tan
nhanh sẽ có kích thước 150-200
m. Các chỉ tiêu khác như tỷ
trọng có giảm đi đôi chút.


2.5. QUÁ TRÌNH LECITHINE HOÁ TRONG CÔNG NGHỆ
SẢN XUẤT SỮA BỘT.
Một
số sản phẩm sữa bột có hàm lượng chất béo khá cao nên khó hoà tan được trong
nước. Đó là do một số hạt sữa được bao bọc xung quanh bởi một màng mỏng lipit tự
do nên chúng trở nên kị nước. Hiện tượng này xảy ra cả đối với sản xuất sữa bột
tan nhanh và ảnh hưởng đến khả năng hoà tan của sản phẩm.
Để khắc phục hiện tượng trên người ta sử dụng quá trình lecithine
hoá. Bản chất của quá trình là tạo một màng mỏng lecithine bao quanh hạt sữa.
Nhờ khả năng nhũ hoá của lecithine các hạt sữa với màng lipit bao bọc xung quanh
sẽ trở nên hoà tan trong nước lạnh, hạn chế hiện tượng không tan hoặc đóng vón
cục khi pha sữa. Lecithine được pha trong dầu bơ với nồng độ 30%. Hỗn hợp này
được pha với tỷ lệ 0.2% so với khối lượng sữa bột . Người ta sẽ phun hỗn hợp
lecithine trong dầu bơ lên sữa bột trong giai đoạn làm nguội sau quá trình sấy
phun.
2.6. SẢN PHẨM SỮA BỘT:
Chất
lượng sữa bột được đánh giá thông qua các nhóm chỉ tiêu dưới
đây:
- Chỉ
tiêu cảm quan: màu sắc, mùi ,vị…
- Chỉ
tiêu vi sinh: Tổng số vi khuẩn hiếu khí, số VSV gây bệnh như Ecoli, Salmonella
, Clostridium…
- Chỉ
tiêu hoá lý: độ ẩm, tỷ trọng, khả năng hoà tan, độ chua, kích thước hạt, hàm
lượng các chất dinh dưỡng như hàm lượng chất béo, lactose, vitamin, protein,
khoáng…
Khả
năng hoà tan của sữa bột được xác định qua các chỉ tiêu như chỉ số hoà tan, độ
thấm ướt, độ phân tán …
- Chỉ
số hoà tan: Nguyên tắc chung của phương pháp chung xác định chỉ số hoà tan là
cho 10g sữa bột gầy (hoặc 13g sữa bột nguyên cream) vào 100ml nước ở
20 oC, khuấy trộn trong một thời gian xác định, sau đó
đem li tâm trên thiết bị chuẩn với số vòng quay và thời gian xác định. Sau quá
trình ly tâm, ta tách bỏ một thể tích xác định phần lỏng, tiếp tục cho một lượng
nước cất vào ống ly tâm, lắc đều rồi đêm ly tâm lần hai.Thể tích cặn thu được
chính là chỉ số hoà tan của sản phẩm sữa bột đã khảo sát. Vậy chỉ số hoà tan
càng lớn thì độ hoà tan càng thấp.
- Độ
thấm ướt: là thời gian cần thiết tính bằng giây để làm ướt 10g sữa bột gầy
hoặc13g sữa bột nguyên cream khi ta đổ sữa vào 100ml nước ở
20 oC
- Độ phân tán: là tỷ lệ % sữa bột không tan bị
giữ lại trên rây có kích thước lỗ 150
m so với tổng khối lượng sữa
bột đã dùng trong thí nghiệm. Thông thường người ta cho 10g sữa bột gầy hoặc
13g sữa bột nguyên cream vào 100ml nước ở 20oC, khuấy đều trong 20 giây rồi cho hỗn hợp qua
rây với kích thước lỗ như trên.

Sữa
bột được sản xuất theo phương pháp sấy phun và sấy trục có các chỉ tiêu hoá lý
tương tự nhau chỉ khác nhau chỉ số hoà tan của sản phẩm .
Sữa
bột sản xuất theo phương thức sấy phun phù hợp với pha chế thức uống hằng ngày ở
mỗi gia đình vì khả năng hoà tan cao. Sữa bột sản xuất theo phương pháp sấy
trục phù hợp với công nghệ sản xuất bánh nướng ở quy mô công
nghiệp.
Yêu
cầu về các chỉ tiêu hoá lý cơ bản của sữa bột gầy theo Viện nghiên cứu sữa bột
Hoa Kỳ
Chỉ
tiêu
|
Sữa
bột sản xuất bằng phương pháp sấy phun
|
Sữa
bột sản xuất bằng phương pháp sấy trục
|
Độ
ẩm
Hàm
lượng chất béo
Độ
chua
Chỉ
số hoà tan
|
4.1%
1.25%
0.15%
1.25ml
|
4.0%
1.25%
0.15%
15.00ml
|
0 nhận xét:
Đăng nhận xét