Trang blog này được lập bởi chủ Quán BỌT TRÁI CÂY với mục đích chia sẻ tài liệu về công nghệ thực phẩm cho các bạn cùng khoa cũng như các anh, chị, em và các bạn yêu thích, quan tâm hay tìm kiếm tài liệu về công nghệ thực phẩm.
NẾU
THẤY TÀI LIỆU CÓ ÍCH, MỜI CÁC
BẠN ĐẾN VÀ ỦNG HỘ QUÁN BỌT TRÁI CÂY ĐỂ CHÚNG TÔI CÓ THÊM KINH PHÍ DUY TRÌ HOẠT
ĐỘNG ĐĂNG TẢI TÀI LIỆU CHO MỌI NGƯỜI!

XIN CHÂN THÀNH CẢM
ƠN!
Quán Bọt Trái
Cây
Địa chỉ: 88/955E Lê Đức Thọ, P.6, Gò Vấp,
TP.HCM
Hotline:
0935.355.169
Mail: bottraicay@gmail.com
Facebook: http://facebook/bottraicay
Web: http://bottraicay.blogspot.com/
Xem bản đồ đường đi clik vào
đây
3.2. Thuyết minh quy
trình
3.2.1. Xử lý nguyên
liệu
3.2.1.1. Mục
đích
Chủ yếu làm sạch nguyên liệu, tạp chất, và một phần vi sinh
vật,…
3.2.1.2. Thực
hiện
- Tôm:
được rã đông sau đó được bóc vỏ, bỏ đầu và rửa lại bằng nước sạch.
- Thịt
heo nạc: rã đông, loại bỏ gân, mỡ còn bám trên thịt. Sau đó rửa rồi cắt thành
từng miếng phù hợp với đường kính lỗ xay.
- Mỡ heo: rã
đông, được làm sạch và loại bỏ da, máu bầm, lông heo. Cắt nhỏ nhằm phù hợp đường
kín lỗ xay, sau đó mỡ được rửa với nước ấm (50-600C) nhằm làm săn bề
mặt của mỡ, tránh hiện tượng rỉ
mỡ.
® Các nguyên
liệu: Tôm,
Thịt heo nạc, mỡ heo đem đi xay thô để riêng thành từng phần chuẩn bị cho công
đoạn phối
trộn.
- Gia vị: muối,
đường, tiêu, rượu được hoà tan với
nhau.
- Ruột heo: sử
dụng ruột heo khô có đường kính 28-30mm. Ruột trước khi nhồi được châm bằng một
bàn kim nhằm tránh tạo bọt khí cho cây lạp xưởng (giúp quá trình nhồi đều hơn)
và tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thoát ẩm khi
sấy.
3.2.1.3. Yêu
cầu
Tất cả các nguyên liệu phải được rửa sạch, không lẫn tạp chất, bụi
bẫn,…
Gia vị khi tiếp nhận được kiểm tra bằng một số cảm quan qua yêu
cầu:
- Muối:
khô, sạch, không các sạn, không vị lạ và vị tanh, không lẫn các tạp chất
khác.
- Đường:
trắng ngà, không vón cục, khô, sạch, không tạp chất, không mùi chua mùi rượu.
Tiêu: khô, sạch, không ẩm
mốc.
- Tiêu:
khô, sạch, không ẩm
mốc.
- Ruột
heo không được rách, không mục, không bị
đen.
3.2.2. Phối
trộn
3.2.2.1. Mục
đích
Làm cho các cấu tử nguyên vật liệu trộn lẫn vào nhau và sản phẩm
được ngon hơn. Quá trình này rất quan trọng tạo khẩu vị phù hợp với người tiêu
dùng, giai đoạn này có bổ sung gia vị để tăng mùi và nâng cao giá trị dinh dưỡng
cho sản
phẩm.
3.2.2.2. Thực
hiện
Phối trộn các nguyên liệu: thịt, mỡ, tôm (tất cả được xay thô), hỗn
hợp gia vị theo một tỉ lệ nhất
định.
3.2.2.3. Yêu
cầu
- Định
lượng thành phần chính xác, không để lẫn tạp
chất.
- Phối
trộn phải đạt đạt đồng nhất để các thành phần gia vị ngấm vào thịt và
tôm.
3.2.2.4. Tỷ lệ phối trộn nguyên
liệu
Bảng 3.1. Bảng tỷ lệ phối trộn 1 mẻ 200kg nguyên
liệu
Nguyên liệu và các gia
vị
|
Hàm
lượng
|
1. Thịt
nạc
|
30%
|
2. Mỡ
|
28%
|
3. Tôm
|
42%
|
4. Đường
(so với tổng nguyên
liệu)
|
12%
|
5. Muối
(so với tổng nguyên
liệu)
|
2%
|
6. Ruột
heo
|
|
3.2.3.
Nhồi
3.2.3.1.
Mục đích: Tạo
hình lạp xưởng theo chiều dài đoạn
ruột.
3.2.3.2. Thực
hiện
Nguyên vật liệu đã phối trộn được nhồi vào ruột đã chuẩn bị sẵn bằng
thiết bị nhồi thịt bán tự động. Ở công đoạn này máy nhồi thịt vào ruột heo rồi
công nhân tự định hình cho sản
phẩm.
3.2.3.3. Yêu
cầu
- Nhồi
với một lượng nguyên vật liệu vừa đủ, đảm bảo không làm rách ruột heo hoặc tạo
vùng trống không khí trong quá trình
nhồi.
- Sản
phẩm được định hình cân xứng với nhau giữa hai đầu và không quá to hay quá
nhỏ.
|
3.2.4. Định
hình
Sau khi lạp xưởng nhồi xong được cột dây thành từng đoạn cố định và
lên dây gân ở đầu mỗi cây lạp xưởng để treo vào lò sấy. Mỗi cây lạp xưởng có
chiều dài khoảng 10-12
cm.
3.2.5. Rửa
sorbate
Lạp
xưởng được rửa bằng nước sorbate sau khi lên dây 1 lần để rửa sạch các thành
phần nguyên vật liệu còn bám bên ngoài lạp xưởng và cũng như được nhúng phụ da
bảo quản chống vi sinh vật nấm men, nấm mốc, ít hiệu quả với vi khuẩn. Kali
sorbate ảnh hưởng đến hình dạng tế bào, cấu trúc màng tế bào, đến khả năng nảy
mầm của bào tử.
3.2.6.
Sấy
Quá
trình sấy là công đoạn quan trọng của dây chuyền sản xuất lạp xưởng. Dưới tác
dụng của nhiệt độ và thời gian sấy màu sắc của sản phẩm sẽ trở nên
hồng.
Lạp xưởng được sấy qua 3 ngày theo phương pháp thủ công bằng lò sấy
than, nhiệt độ điều chỉnh được chia như
sau:
- Ngày 1: Lạp
xưởng được sấy than tầng dưới
cùng.
- Ngày 2: Lạp
xưởng được sấy than tầng
giữa
- Ngày 3: Lạp
xưởng được sấy than tầng cao
nhất
3.2.6.1. Mục
đích
Là công đoạn quan trọng nhằm loại một phần nước, tiêu diệt phần lớn
lượng vi sinh vật có trong thịt tạo điều kiện cho quá trình bảo quản đồng thời
tạo nên hương vị đặc trưng của sản phẩm. Quá trình làm khô có thể phối kèm với
một số quá trình khác như muối, xông khói, lên men… nhằm hiệp lực kéo dài thời
gian bảo quản sản
phẩm.
3.2.6.2. Yêu
cầu
Nhiệt độ sấy của lạp xưởng không quá cao khoảng (≤ 650C)
vì trong lạp xưởng có mỡ và mỡ có nhiệt độ nóng chảy thấp nếu sấy ở nhiệt độ quá
cao sẽ làm chảy mỡ. Bản thân ruột heo được xăm các lỗ nhỏ để nước có thể thoát
ra ngoài khi sấy, nếu mỡ thoát ra sẽ làm bít các lổ, sẽ cản trở sự thoát nước ra
ngoài làm cho lạp xưởng lâu khô và làm lạp xưởng bị
bọng.
3.2.6.3
Những biến đổi của sản phẩm trong quá trình sấy
v Biến
đổi vật
lý:
Có hiện tượng co thể tích, khối lượng tăng lên, giảm khối lượng do
lượng nước bay hơi và sự biến đổi nhiệt độ: là sự tạo gradient nhiệt độ ở mặt
ngoài và mặt trong vật
liệu.
Biến đổi tính chất cơ lý: như sự biến dạng, hiện tượng co, hiện
tượng tăng độ giòn hoặc bị nức
nẻ.
Có thể có hiện tượng nóng chảy và tụ tập các chất hoà tan lên bề mặt
và làm ảnh hưởng đến bề mặt sản phẩm vì chúng làm tắc nghẽn các mao quản thoát
nước. Kèm theo đó là sự đóng rắn bề
mặt.
v Biến
đổi hoá
lý:
Khuếch tán ẩm: đây là sự dời ẩm gây nên do sự chênh lệch nhiệt độ
các phần khác nhau của vật liệu
ẩm.
Ngoài sự khuếch tán ẩm, trong quá trình sấy còn có sự chuyển pha từ
lỏng sang hơi của ẩm và có ảnh hưởng của hệ keo trong quá trình
sấy.
v Biến
đổi hoá
học:
Xảy ra hai khuynh hướng: tốc độ phản ứng hoá học tăng lên do nhiệt
độ vật liệu tăng ( phản ứng oxy hoá khử, phản ứng maillard…) hoặc tốc độ phản
ứng chậm đi do môi trường nước giảm dần như một số thuỷ
phân.
Thông thường trong hai xu thế trên, xu thế một nổi trội
hơn.
Hàm ẩm giảm dần trong quá trình
sấy.
v Biến
đổi sinh
hoá:
Trong thực tế cho thấy nếu có các enzyme không mất hoạt tính do xử
lý sơ bộ hoặc do tác động của nhiệt độ trong quá trình sấy có thể dẫn đến hiệu
quả tạo màu của polyphenol hoặc thuỷ phân
lipit.
v Biến
đổi sinh
học:
- Cấu
tạo tế bào: thường xảy ra hiện tượng tế bào sống thành tế bào chết do nhiệt độ
làm biến tính không thuận nghịch chất nguyên sinh và mất
nước.
- Vi
sinh vật: có tác dụng làm yếu hay tiêu diệt vi sinh vật trên bề mặt vật
liệu.
- Vệ
sinh: trong quá trình công nhiệp, sản phẩm sấy thường lẫn các tạp chất gia công
như cát,
sạn…
- Dinh
dưỡng: sản phẩn khô thường giảm độ tiêu hoá. Lượng calo tăng do giảm độ
ẩm.
v Biến
đổi cảm
quan:
- Màu
sắc:là
một trong các chỉ tiêu quan trọng. Khi đã chọn được chế độ sấy thích hợp, quá
trình sấy có tác dụng màu sắc cố định của sản phẩm và tạo ra hình dạng đẹp của
sản phẩm. Hoặc làm sản phẩm sáng và bóng hơn, phù hợp với thị hiếu người tiêu
dùng.
- Trong
quá trình sấy: mất
sắc tố hay giảm sắc tố do tác dụng của nhiệt độ nhưng tăng giá trị tương đối lên
do nước mất đi, vì vậy cường độ màu tăng
lên.
- Mùi:một
số chất thơm bay theo ẩm và nhiệt độ phân huỷ gây nên tổn thất chất thơm, đặc
biệt là chất thơm của sản phẩm thực phẩm có nguồn gốc sinh học. Ngược lại, một
số hương thơm được phát huy hoặc được tạo
thành.
- Vị:do
độ ẩm giảm nên nồng độ chất vị tăng lên, cường độ vị tăng, nhất là vị ngọt và
mặn. Vị chua đôi khi giảm đi một cách tương đối do lượng acid bay hơi trong qúa
trình sấy
giảm.
- Trạng
thái:gắn
liền các biến đổi vật lý và hoá lý như: tăng tính đàn hồi, tính dai, tính trương
nở, tính vón cục, tính giòn hoặc các biến đổi về hình dạng.
3.2.7. Làm
sạch
Lạp
xưởng sau khi sấy khô được đem ra ngoài treo để nguội đến nhiệt thường. Sau đó
tiến hành tháo bỏ dây, làm sạch bụi than trên lạp xưởng bằng thiết bị phun hơi
kết hợp lau bề mặt lạp xưởng. Lạp xưởng sau khi làm sạch được cắt thành từng
đoạn để dể định lượng đóng gói.
3.2.8. Đóng gói – thành
phẩm.
Do phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, quá trình chế biến chỉ qua giai
đoạn xử lý nhiệt tương đối thấp (60 – 65 0C). Độ ẩm
trong thành phẩm khoảng ≤14 %, nên quá trình bảo quản rất khó khăn gặp nhiều khó
khăn, sản phẩm rất dể bị các hiện tượng hư hỏng như: lên men chua, mốc, sự oxi
hóa chất hóa chất béo…Bao gói chân không là biện pháp có hiệu quả do loại được
phần lớn không khí, ngăn cản sự tiếp xúc trực tiếp của sản phẩm với oxy, từ đó
có thể hạn chế được sự hư hỏng chất béo do phản ứng oxi hóa cũng như sự ức chế
hoạt động của các vi sinh hiếu khí trong sản
phẩm.
Do
đó, sản phẩm được cho vào bao bì PE rồi hút chân không, cho vào hộp giấy có ghi
đầy đủ thông tin về sản phẩm và nhà sản xuất.
3.3. Một số dạng hư hỏng của sản
phẩm
Trong
xúc xích, lạp xưởng, giăm bông, giò chả... có một lượng nước không lớn (30 ÷
50%), có vỏ bọc, có các chất ức khuẩn (muối, diêm tiêu, gia vị,...) nên có thể
bảo quản được một thời gian. Trong quá trình bảo quản có thể gặp các dạng hư
hỏng như:
3.3.1.
Lên men chua
Thường thấy ở những sản phẩm có nhiều độ ẩm, có chứa bột và có tạp
chất thực vật. Những vi sinh vật gây lên men chua làm phân hủy glucid và tạo
thành acid lactic. Các vi khuẩn có khả năng này thường là trực khuẩn lactic,
trực khuẩn đường ruột, Cl. perfringens... Màu sắc và độ đặc
của xúc xích trong lên men chua không thay đổi nhưng xuất hiện nhiều vị chua.
Những chổ thịt hở tiếp xúc với không khí có thể có màu xanh
xám.
3.3.2.
Đắng
Vị đắng của sản phẩm sinh ra trong trong thời gian bảo quản là do
các vi sinh vật Bact.fluorescens liquefaciens, Bact.prodigiosum,
Endomyces lactic, Cladosporium butyric... gây ra. Trong quá trình này chất
béo bị phân ly thành glicerin và acid béo, những chất này bị oxy hóa thành
andehid và ceton. Xúc xích, giò, lạp xưởng đã bị đắng thường đồng thời có mùi
hăng cay và chất béo trở nên
vàng.
3.3.3.
Mốc
Khi bảo quản sản phẩm ở chổ ẩm dễ sinh ra lớp mốc ngoài vỏ và cũng
có thể mốc đột nhập sâu vào bên trong. Những sản phẩm bị mốc không nên bảo quản
tiếp và cần phải đem dùng ngay. Nếu chỉ mốc lớp ngoài, trước khi ăn cần loại bỏ
lớp mốc. Khi bị nhiễm loại mốc đen dạng chùm Cladosporium
gerbarum- một loài mốc bất toàn có khả năng mọc sâu vào các lớp
bên trong thì khi ăn phải có thể bị ngộ
độc.
SẢN
PHẨM
1. Các tiêu chuẩn của lạp xưởng tại nhà
máy
1.1. Chỉ tiêu cảm
quan
Bảng 5.1. Chỉ tiêu cảm quan của lạp
xưởng
Tên chỉ
tiêu
|
Yêu
cầu
|
1. Hình
dạng
|
Hình trụ dài đúng kích thước quy định, không teo
tóp
|
2. Màu
sắc
|
Màu đỏ sẩm, hơi vàng đặc trưng của
tôm
|
3. Mùi
vị
|
Hương vị đặc trưng của tôm ngọt đậm nhưng
thanh
|
4. Trạng
thái
|
- Khô
rắn, hơi
cứng
- Không
bám tạp chất bụi bẩn nằm trong hoặc ngoài màng bao
ruột.
|
1.2. Tiêu chuẩn chất
lượng
Bảng 5.2. Chỉ tiêu chất lượng của lạp
xưởng
Tên chỉ
tiêu
|
Giới hạn tối
đa
|
1. Hàm
lượng Protein
(%)
|
≥18%
|
2. Độ
ẩm
(%)
|
≤14%
|
3. NH3
|
<
40mg/100g
|
4. H2S
|
Âm
tính
|
1.3. Tiêu chuẩn vi
sinh
Bảng 5.3. Các tiêu chuẩn về
vi sinh vật trong lạp
xưởng
Tên chỉ
tiêu
|
Giới hạn tối
đa
|
Tổng vi sinh vật hiếu khí (trong
1g)
|
≤
106 khuẩn lạc
|
Coliform (trong
1g sản
phẩm)
|
≤
100 khuẩn lạc
|
E. coli (trong 1g sản
phẩm)
|
Không
có
|
Staphylococcus
aureus (trong
1g sản
phẩm)
|
Không
có
|
Salmonella (trong
1g sản
phẩm)
|
Không
có
|
Shygella (trong
1g sản
phẩm)
|
Không
có
|
V.parahaemolyticus ( trong 1g sản
phẩm)
|
Không
có
|
2. Phương pháp kiểm
tra
- Kiểm
tra về mặt cảm quan của lạp xưởng: màu, mùi vị, hình dạng, trạng
thái.
- Phương
pháp kiểm tra độ ẩm bằng thiết bị đo độ
ẩm.
Cách thực hiện: lấy mẫu cắt thành từng miếng nhỏ cho vào hộp máy đo
độ ẩm, máy sẽ thực hiện chức năng sấy để hút lượng ẩm có trong mẫu lạp xưởng kết
thúc quá trình máy sẽ tự động đưa ra thông số chi tiết về độ
ẩm.
- Các
tiêu chuẩn về chất lượng và tiêu chuẩn vi sinh vật của lạp xưởng thì được xí
nghiệp gởi mẫu đến trung tâm kiểm tra phân
tích.
3. Xử lý phế
phẩm
- Đối
với lạp xưởng không đạt yêu cầu về chất lượng cảm quan, mà còn có khả năng tái
chế sử dụng thì được xay lại rồi đưa chung vào quy trình công nghệ tiến hành sản
xuất.
- Đối
với lạp xưởng không đạt yêu cầu về vi sinh, hoá lý thì sẽ đem đi phân
huỷ.
- Các
phần mỡ heo thừa trong sản xuất được rán để trích lấy lượng mỡ heo ở dạng lỏng
rồi cung cấp cho cá nhân có nhu cầu sử dụng.
4. Thông tin của sản
phẩm
- Lạp
xưởng tôm có các dạng bao bì 200g,
500g
- Giá
bán: 70.000 – 80.000 VNĐ/0,5kg lạp xưởng tùy theo nhu cầu của các doanh nghiệp
đặt
hàng.
- Hạn
sử dụng: 6 tháng kể từ ngày sản
xuất
- Đối
tượng sử dụng: thích hợp phần lớn đối tượng, người béo phì, giảm cân không nên
sử
dụng.
.
Bảo quản
Bảo
quản nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếp. Bảo quản trong kho kính
đảm bảo tránh được chuột, bọ,...
0 nhận xét:
Đăng nhận xét