
Trang
blog này được lập bởi chủ Quán BỌT TRÁI
CÂY với mục đích chia sẻ tài liệu về công nghệ thực phẩm
cho các bạn cùng khoa cũng như các anh, chị, em và các bạn yêu thích, quan tâm
hay tìm kiếm tài liệu về công nghệ thực phẩm.
NẾU
THẤY TÀI LIỆU CÓ ÍCH, MỜI CÁC
BẠN ĐẾN VÀ ỦNG HỘ QUÁN BỌT TRÁI CÂY ĐỂ CHÚNG TÔI CÓ THÊM KINH PHÍ DUY TRÌ HOẠT
ĐỘNG ĐĂNG TẢI TÀI LIỆU CHO MỌI NGƯỜI!
XIN CHÂN THÀNH CẢM
ƠN!
Quán Bọt Trái
Cây
Địa chỉ: 88/955E Lê Đức Thọ,
P.6, Gò Vấp,
TP.HCM
Hotline:
0935.355.169
Mail: bottraicay@gmail.com
Facebook: http://facebook/bottraicay
Web: http://bottraicay.blogspot.com/
Xem bản đồ đường đi clik vào
đây
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HẠT
NÊM
I. TÌNH HÌNH TIÊU THỤ HẠT NÊM TRÊN THỊ TRƯỜNG
HIỆN NAY:
Ở
Việt Nam hiện
nay, thị trường hạt nêm đang rất đa dạng và phong phú với nhiều mẫu mã, hương vị
đến thương hiệu. Hạt nêm được ví như một loại gia vị không thế thiếu trong bếp
ăn của các chị nội trợ, bởi tính tiện dụng và hương vị đậm đà, phù hợp cho hầu
hết các món
ăn.
Theo khảo sát của trung tâm
dinh dưỡng TP.HCM tại 96 phường, xã của 24 quận huyện trong thành phố năm 2006
cho thấy, tỷ lệ dân dùng bột nêm nấu ăn chiếm gần 60%. [16]
Chính vì vậy, nắm bắt được
thị hiếu người tiêu dùng mà các nhà sản xuất đua nhau cải tiến và liên tục cho
ra hàng loạt sản phẩm mới, từ hạt nêm vị thịt heo, thịt bò, cho đến hạt nêm vị
tôm,
cá….
Theo một bài phỏng vấn thực
tế: Bà Hồng Mai, 54 tuổi, quận 3, TP.HCM cho biết,
gia đình bà dùng hạt nêm từ mấy năm nay. Bà thường mua 2-3kg một lúc vì như vậy
sẽ được khuyến mãi nhiều. Chị Lê Thị Ngọc Hiền, 27 tuổi, thị xã Thủ Dầu Một,
tỉnh Bình Dương, mỗi lần đến TP.HCM đều ghé siêu thị mua khoảng 6-7kg hạt nêm
dùng trong 2-3 tháng. Cũng như bà Mai, gia đình chị Hiền chủ yếu dùng hạt nêm
trong nấu nướng, rất ít khi dùng muối, nhất là với món xào và canh, chị cũng chỉ
dùng duy nhất hạt nêm. [16]
Dựa vào bài báo trên ta
thấy, người dân gần như xem hạt nêm là thứ gia vị độc tôn trong chế biến mà
không cần dùng thêm muối, mắm hay gia vị khác nữa. Đứng ở góc độ nhà sản xuất,
đương nhiên đó là điều đáng mừng vì sản phẩm đã, đang và sẽ ngày một tiếp cận
người tiêu dùng hơn nữa. Tuy nhiên, việc đảm bảo chất lượng và đa dạng hóa hương
vị sẽ là yếu tố quyết định sự tồn tại của các sản phẩm hạt nêm trên thị trường
trong tương
lai.
II. GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG CỦA HẠT NÊM:
[16]
Thực tế trong đời sống hàng
ngày, người ta đơn thuần chỉ nghĩ hạt nêm là một thứ gia vị nấu nướng, mà chẳng
ai quan tâm hay để ý đến giá trị dinh dưỡng của nó, mặc dù hạt nêm cũng mang lại
cho cơ thể một năng lượng nhất
định.
Các chất dinh
dưỡng chủ yếu có trong hạt
nêm:
a. Chất đạm
(protit)
Theo tiêu chuẩn quy định,
thành phần protid là 17.4%. Trong sản xuất hạt nêm, người ta bổ sung thêm các
thành phần đạm thực vật để tăng giá trị protit cho sản phẩm như protein đậu
nành, bã nấm
men…
b. Chất béo
(lipit)
Chất béo trong hạt nêm vào
khoảng 2.26% và được đưa vào trong hạt nêm thông qua thành phần dầu thực vật và
nguyên liệu
chính.
c. Carbohydrat
Chỉ tiêu này đo được theo
tiêu chuẩn là
25.4%.
III. SẢN XUẤT HẠT NÊM: [17]
1. Một số quy trình sản xuất hạt nêm trên thị
trường:
1.1. Hạt nêm
tôm:

1.2. Hạt nêm thịt heo

2. Thuyết minh tổng quát:
2.1. Chuẩn bị nguyên
liệu:
Hàng ngày căn cứ vào kế
hoạch sản xuất của xưởng, tổ trưởng có trách nhiệm viết phiếu đề nghị lãnh
nguyên vật liệu trình người quản lý phân xưởng, sau đó đưa cho thủ kho để thực
hiện lãnh nguyên vật liệu về giao cho tổ sản xuất. Chú ý: trong quá trình giao
nhận phải kiểm tra chính xác số lượng của từng chủng loại nguyên vật liệu. Tùy
theo kế hoạch sản xuất của xưởng, người phối trộn tiến hành chia nguyên liệu
thành từng mẻ theo bảng “Checklist” để thuận tiện cho quá trình phối
trộn.
4.2.2. Vận hành máy
trộn:
a. Trước khi khởi động máy
- Kiểm tra nguồn
điện.
- Kiểm tra thùng trộn có
sạch sẽ
không.
- Kiểm tra mức độ an toàn
trước vận
hành.
b. Vận hành máy
- Cho nguyên liệu MSG (sss)
và muối iốt vào thùng
trộn.
- Đóng cầu dao, bật công tắc
về vị trí ON, khi hỗn hợp MSG và muối được trộn đều ta bật công tắc về vị trí
OFF.
- Cho các gia vị còn lại vào
thùng tiếp tục trộn cho đều, sau đó tiếp tục cho nước sạch vào và trộn đến khi
đều (thời gian trộn khoảng 10 – 15
phút).
- Mở val xả đáy cho tất cả
nguyên liệu đã trộn vào xô nhựa hoặc bao PE để chuẩn bị cho quá trình tiếp
theo.
- Kết thúc quá trình trộn,
bật công tắc về vị trí OFF, cúp cầu dao
điện.
2.3. Vận hành máy tạo
hạt:
a. Trước khi khởi động máy
- Kiểm tra nguồn
điện.
- Kiểm tra silo và lưới tạo
hạt có sạch
không.
- Kiểm tra mức độ an toàn
trước khi vận
hành.
b. Vận hành máy
- Đóng cầu dao điện cấp
nguồn cho
máy.
- Ấn nút POWER, cài đặt tốc
độ cho máy (khoảng 30 - 40 vòng trên
phút).
- Cho hỗn hợp nguyên liệu đã
trộn từ từ vào
silo.
- Ấn nút ON cho máy chạy,
quá trình tạo hạt bắt đầu, nguyên liệu được ép đùn qua lưới và được hứng đều vào
khay (bề dày từ 1 – 2 cm) để chuẩn bị cho quá trình sấy (khay phải sạch sẽ và
được lót giấy để tránh hạt bị
cháy).
- Chú ý trong quá trình vận
hành máy thường xuyên theo dõi kích thước hạt để ta hiệu chỉnh tốc độ máy cho
phù
hợp.
- Kết thúc quá trình tạo
hạt, ấn nút OFF, cúp cầu dao
điện.
4.2.4. Vận hành máy sấy (DRYING
OVEN):
a. Trước khi khởi động máy
- Kiểm tra nguồn
điện.
- Kiểm tra đồng hồ đo nhiệt
độ.
- Kiểm tra val dẫn khí vào
và
ra.
- Kiểm tra ngăn sấy có sạch
sẽ
không.
- Kiểm tra chốt cửa có kín
không.
- Kiểm tra mức độ an toàn
trước khi vận
hành.
b. Vận hành máy
- Cho tất cả các khay chứa
hạt nguyên liệu vào 2 ngăn của
máy.
- Đóng chặt cửa máy
sấy.
- Đóng cầu dao cấp nguồn
điện cho
máy.
- Cài đặt nhiệt độ sấy
(700C – 750C), thời gian sấy (3h -
4h).
- Mở hoàn toàn val xả khí,
mở 50% val hút
khí.
- Bật công tắc về vị trí
ON.
- Ấn nút điều khiển quạt
(Fan Start) và nguồn nhiệt (Hearter) về vị trí
ON.
- Khi nhiệt độ trong ngăn
sấy đạt tới nhiệt độ cài đặt thì mở hoàn toàn val hút
khí.
- Khi hết thời gian cài đặt
mấy sấy tự động ngắt, mở tủ kiểm tra xem nguyên liệu đã khô
chưa.
+ Nếu chưa khô, quá trình
sấy tiếp
tục.
+ Nếu độ khô đảm bảo, quá
trình sấy kết thúc, ấn nút OFF, cúp cầu dao
điện
2.5. Vận hành máy
sàng:
a. Trước khi khởi động máy
- Kiểm tra nguồn
điện.
- Kiểm tra tất cả các lưới
sàng, vệ sinh có sạch sẽ
không.
- Kiểm tra mức độ an toàn
trước khi vận
hành.
b. Vận hành máy
- Đóng cầu dao điện, ấn nút
ON để khởi động
sàng.
- Cho nguyên liệu từ từ vào
phễu hứng liệu, kiểm tra chất lượng sản phẩm sau khi sàng để khống chế lượng vào
ra cho phù
hợp.
- Sản phẩm sau khi sàng được
chứa trong xô nhựa hoặc trong bao để chuẩn bị cho quá trình đóng
gói.
- Sản phẩm sau khi qua sàng
không đạt về chất lượng và kích thước sẽ cho vào máy nghiền và bổ sung vào quá
trình trộn của mẻ kế
tiếp.
- Kết thúc quá trình sàng,
ấn nút OFF, cúp cầu dao
điện.
2.6. Đóng gói (bằng
tay):
a. Chuẩn bị túi, thùng
carton
- Nhận đầy đủ các chủng loại
túi, các loại thùng carton: 100g, 150g, 200g, 300g, 500g… theo kế
hoạch.
- Sắp xếp các loại túi vào
các giá đựng cho gọn gàng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm.
b. In túi
- Kiểm tra và lắp băng than
vào máy in, in ngày tháng năm theo tổ sản xuất cho phù
hợp.
- Đặt nhiệt độ cho máy in,
chờ cho nhiệt độ đạt, dùng chân dập lên bàn đạp để dập in ngày tháng vào chỗ cần
in trên bao bì theo đúng vị trí và đúng chiều, đều, rõ ràng. Tiến hành in hàng
loạt số lượng tùy thuộc vào số tổ và sản
lượng.
- Trong khi tiến hành in,
người vận hành phải luôn tập trung theo dõi để kịp thời xử lý những sai sót như:
bị nhòe, bị bỏ nét hoặc sai vị trí thì có thể dùng giẻ nhúng cồn lau đi để in
lại cho
đúng.
- Trong quá trình in người
vận hành phải kiểm tra khoảng cách giữa các số in băng than để điều chỉnh in sao
cho tiết kiệm, đảm bảo chất
lượng.
c. In thùng carton
- In ngày tháng sản xuất
trên thùng phù hợp với ngày tháng sản xuất trên túi, dùng dấu nhúng vào mực vừa
đủ và in lên vị trí của thùng theo qui
định.
d. Bao gói
- Chuẩn bị thùng chứa sạch
để chứa sản phẩm, đậy nắp, chuyển tới vị trí đóng
gói.
- Dùng gáo múc sản phẩm vào
phễu.
- Dùng túi hứng lượng sản
phẩm sau mỗi lần
cấp.
- Đặt túi lên bàn cân điện
tử 5kg, nếu dư thì bớt ra, thiếu thì cho thêm
vào.
- Dung sai cho phép của mỗi
chủng loại trọng lượng cho
phép.
Sau khi cân xong, túi được
dán lại. Nhiệt độ của máy dán đặt từ 1000C – 1250C. Bề
rộng của mép dán 5mm – 12mm. Yêu cầu mép dán phải đủ nhiệt độ kết dính, phẳng,
không có bọt khí bên
trong.
- Chùi, lau thanh dán bằng
bàn chải cước hoặc sắt có thấm nước. Cứ khoảng 50 lần dán thì lau vệ sinh 1
lần.
e. Vô thùng
- Xếp gói sản phẩm vào thùng
đúng chủng loại đã được đóng dấu loại sản phẩm và in số tổ, ngày tháng sản xuất,
sau đó dán kín bằng băng keo. Sản phẩm đặc biệt xuất cho siêu thị hoặc khuyến
mãi sẽ được đóng dấu hoặc dán tem nhận biết theo qui
định.
- Xếp thùng gọn gàng thành
từng chồng trên balet phù hợp với chiều cao của
kho.
- Dùng xe nâng tay kéo balet
vào kho thành phẩm, đặt đúng nơi qui
định.
- Đặt balet thành phẩm vào
kho theo nguyên tắt nhập trước xuất trước, nhập sau xuất
sau.
2.7. Đóng gói tự động:theo hướng dẫn quy trình đóng gói tự
động.
CHƯƠNG III: GIỚI THIỆU VỀ MỘT SỐ PHỤ
GIA
SỬ DỤNG TRONG SẢN XUẤT HẠT NÊM
[6]
I. MUỐI:
Muối NaCl có vai trò quan
trọng đối với sức khỏe con người. Trung bình cơ thể cần 10-15 gam muối
NaCl/ngày, trong đó thức ăn tự nhiên có sẵn 3–5 gam, phần còn lại được bổ sung
vào thức ăn hằng
ngày.
Muối NaCl không
có độc tính nên có thể sử dụng theo lượng tùy thích, tuy nhiên do vị mặn nên
người ta chỉ sử dụng sao cho thức ăn có vị vừa phải.
Muối làm tăng tính kết dính của actin và miosin trong thịt do tạo áp
suất thẩm thấu. Muối làm nhiệm vụ trung hòa đạm, làm cho chúng có khả năng giữ
chất béo và nước liên kết, hòa tan
protein.
Muối có tính sát khuẩn nhẹ có thể ngăn sự phát triển của một số vi
khuẩn gây bệnh, giảm sự oxy hóa, làm ức chế các vi sinh vật hiếu khí vì muối làm
O2ít hòa tan trong môi
trường.
Bảng 3: Tiêu
chuẩn của muối ăn
MUỐI
TINH-TCVN(3973-1984)
| |
Tên chỉ
tiêu
|
Yêu
cầu
|
Màu
sắc
|
Trắng,
trong
|
Mùi
|
Không có
mùi
|
Vị
|
Dung dịch muối 5% có vị mặn
thuần khiết, không có vị
lạ
|
Dạng bên
ngoài
|
Khô ráo, tơi đều, trắng
sạch
|
Cỡ
hạt
|
1÷15mm
|
Hàm lượng NaCl theo % khối
lượng
khô
|
>
97%
|
Hàm lượng chất không tan
trong nước tính theo % khối lượng chất
khô
|
<
25%
|
II. BỘT NGỌT (MÌ CHÍNH):
Công thức hóa học của bột
ngọt là:
C5H8NO4Na.H20
Bột ngọt là muối của acid
glutamic với natri, ở trạng thái kết tinh có vị ngọt dịu trong nước gần giống
như vị của thịt, đóng vai trò quan trọng đối với đời sống con người và được sử
dụng phổ biến trên thế giới. Nó là chất điều vị trong chế biến thực phẩm, làm
gia vị cho các món ăn như: cháo, mì ăn liền, thịt nhân tạo, các loại đồ hộp thịt
cá,… nhờ đó mà sản phẩm trở nên hấp dẫn hơn và khi bột ngọt được đưa vào cơ thể
làm tăng khả năng lao động trí óc và chân tay của con
người.
Tại Mỹ, bột ngọt được xem
như một thành phần thực phẩm phổ biến như muối, bột nổi và tiêu. Cơ quan quản lý
thực phẩm và dược phẩm Mỹ (FDA) đã xếp bột ngọt vào danh sách các chất được xem
là an toàn. Ở Việt Nam, mấy chục năm qua bột ngọt là một phụ gia làm tăng vị
thực phẩm một cách an toàn. Việc sử dụng bột ngọt không có giới hạn, tuy nhiên
tùy theo khẩu vị mà sử dụng hàm lượng bột ngọt thích hợp cho từng loại sản
phẩm.
Bột ngọt là loại bột trắng
hay tinh thể hình kim ống ánh, kích thước tùy theo điều kiện khống chế khi kết
tinh. Bột ngọt thuần khiết 99%, tinh thể hình khối 1-2mm, màu trong suốt, dễ hòa
tan trong nước và không tan trong cồn, thơm, ngon, kích thích vị giác. Bột ngọt
có một số hằng số vật lí như
sau:
+ Trọng lượng phân tử:
187
+ Nhiệt độ nóng chảy:
195oC
+ pH thích hợp: 6.8 –
7.2
+ Độ hòa tan: tan nhiều
trong nước và phụ thuộc vào nhiệt
độ
Dưới tác dụng ở nhiệt độ cao
(>350oC) và pH, bột ngọt sẽ bị phân hủy rất nhiều. Sự biến đổi của
nó còn phụ thuộc vào các yếu tố khác như: các acid amin khác, các sản phẩm phân
hủy của đường, sản phẩm phân hủy của chất béo, các gốc
hydroxyl.
Bảng 4: Tiêu chuẩn của bột
ngọt
BỘT NGỌT-TCVN(1459-1974)
| |
Tên chỉ
tiêu
|
Yêu
cầu
|
Trạng
thái
|
Bột mịn, không vón cục, dễ
tan trong nước, số lượng điểm đen trong 10cm2 <
2
|
Màu
sắc
|
Trắng
|
Mùi
|
Thơm không lẫn chua, không
tanh, không có mùi lạ
khác
|
Vị
|
Ngọt đặc trưng của bột
ngọt
|
Hàm lượng
nước
|
<
0.14%
|
Độ pH của dung
dịch
|
6.5¸7.0
|
Hàm lượng natri
glutamat
|
>
80%
|
Hàm lượng
NaCl
|
<
18%
|
Sắt
|
<
0.05%
|
Gốc sunfat
(SO42-)
|
<
0.002%
|
III. ĐƯỜNG:
Đường có tác dụng tạo vị
ngọt cho sản phẩm, làm dịu vị muối, làm mềm thịt. Ngoài ra, đường còn là chất
phụ gia làm giảm hoạt tính của nước. Đường còn kết hợp với muối làm tăng áp suất
thẩm thấu, kìm hãm hoạt động của một số vi sinh vật khi bảo
quản.
Đường có khả năng liên kết
với nước bằng liên kết hydro, biến nước tự do thành nước liên kết góp phần làm
giảm hoạt tính của nước, ức chế sự phát triển của vi sinh
vật.
Bảng 5: Tiêu chuẩn của
đường
ĐƯỜNG TINH
LUYỆN-TCVN(1695-1987)
| |
Các chỉ
tiêu
|
Yêu
cầu
|
Hình
dạng
|
Dạng tinh thể tương đối đều,
tơi khô, không
vón
|
Mùi
vị
|
Tinh thể cũng như dung dịch
đường trong nước cất có vị ngọt, không có mùi vị
lạ
|
Màu sắc
|
Tất cả tinh thể đều trắng
óng ánh. Khi pha trong dung dịch nước cất thì thu được dịch trong
suốt.
|
IV.
TIÊU:
Tiêu được sử dụng làm gia vị
trong các món ăn, trong công nghiệp chế biến tạo cho món ăn có hương vị hấp dẫn.
Ngoài ra, tiêu còn có tác dụng khử mùi tanh của các loại thực phẩm giảm protein
như: cá, thịt rừng,
cua,…
Trong y dược, với sự hiện
diện của piperin, tinh dầu nhựa, các vị cay, nóng có tác dụng làm ấm bụng được
dùng với hành trong cháo giải
cảm.

Hình 11: Hợp chất piperin trong
tiêu
Bảng 6: Tiêu chuẩn của bột
tiêu
Tên chỉ tiêu
|
Yêu cầu
|
Trạng
thái
|
Tơi, mịn, khô, không lẫn tạp
chất, cỡ hạt nhỏ hơn
0,2mm
|
Màu
sắc
|
Màu
xám
|
Mùi
vị
|
Cay nồng tự nhiên, mùi thơm
đặc
trưng
|
Nấm mốc, sâu
mọt
|
Không
có
|
Hàm lượng
ẩm
|
<
13%
|
Chất không bay hơi chiết
được (% khối lượng chất
khô)
|
≥
6%
|
Tinh dầu bay hơi (ml/100g
khối lượng
khô)
|
≥
1
|
Hàm lượng piperin (% khối
lượng
khô)
|
≥
4%
|
Tro tổng số (% khối lượng
khô)
|
<
6%
|
Tro không tan trong axit (%
khối lượng
khô)
|
<
1.2%
|
V. HÀNH:
Hành được trồng phổ biến ở
nước ta, là một gia vị không thể thiếu trong các món ăn, hành cũng có hợp chất
allixin giống trong thành phần của tỏi. Ngoài ra, hành còn chứa các hợp chất β –
caroten, các vitamin B1, B2 và vitamin
C.
Ngoài hành ta, hiện nay nước
ta trồng nhiều hành tây Allium cepa L. để làm
thực phẩm và xuất khẩu. Trong hành tây có nhiều hợp chất bay hơi chứa lưu huỳnh
có tác dụng sát khuẩn
mạnh.
Trong 100g hành có chứa: 18–
3mg vitamin C, 50mg vitamin B2, 4mg β – caroten; ngoài ra còn có
vitamin E, acid citric, acid tartric, đường glucose, fructose và các flavonoid.
Các hợp chất chứa trong thành phần của hành có tác dụng kích thích tiêu hóa,
điều trị nhu động ruột kém, trị xơ vữa động mạch và viêm
họng.
VI. TỎI:
Tỏi là một gia vị được sử
dụng phổ biến trong các bữa ăn hàng ngày, có nguồn gốc từ miền tây Châu Á được
trồng cách đây 2000 năm. Trong 100kg tỏi có chứa 60 – 200g tinh dầu, thành phần
chủ yếu của tinh dầu là allixin
(3-Hydroxy-5methoxy-6methyl-2pentyl-4H-pyran-4-on). Chất allixin có tác dụng
diệt khuẩn rất mạnh và có tác dụng chống oxy hóa, vì thế các sản phẩm có bổ sung
bột tỏi thường có thời gian bảo quản lâu
hơn.
Thành phần quan trọng được
quan tâm nhiều nhất trong tỏi là glycozid alliin, vitamin C, các vitamin nhóm B,
phytosterol,
inulin.

Hình 12: Các hợp chất trong
tỏi
Bên cạnh đó, tỏi còn là một
vị thuốc phổ biến hiện nay, có tác dụng kéo dài tuổi thọ, chống lão hóa, chống
xơ vữa động mạch và có tác dụng điều trị ho. Nhiều loại dược phẩm được bào chế
và sử dụng rộng rãi ở nước có tác dụng như: làm tan các huyết khối, hạ quyết áp,
giảm cholesterol, điều chỉnh nhịp tim, ngăn ngừa ung thư phổi và các khối u
khác.
VII. LACTOSE:
Lactose còn gọi là đường sữa
là sản phẩm tổng hợp từ tuyến vú. Sữa bò chứa 43-48g/kg. Lactose tan trong nước
không nhanh và không ngọt như glucose. Lactose chứa một phân tử α-glucose liên
kết với một phân tử β-galactose qua liên kết β-(1-4). Lactose bị lên men một
cách nhanh chóng do vi sinh vật, chủ yếu là Streptococcus
lactic. Nhóm vi sinh vật này làm chua sữa do biến lactose thành axit lactic
(CH3.CHOH.COOH). Ở nhiệt độ 1500C lactose chuyển thành màu
vàng, 1750C thành màu nâu, gọi là lactocaramel.

Hình 13: Công thức cấu tạo của
lactose
VIII. PROTEIN ĐẬU NÀNH:
Protein đậu nành là một sản
phẩm được chế biến bằng cách trích ly protein từ đậu nành với hàm lượng protein
cao (> 90%), để cung cấp cho các nhà chế biến các sản phẩm thịt là chủ
yếu.
Protein đậu nành có tính
năng cải thiện cấu trúc hay tạo cấu trúc trong các dạng sản phẩm khác nhau (dạng
gel, nhũ tương...), có khả năng giữ nước, liên kết các thành phần chất béo,
protein... nhanh chóng nên được đưa vào trực tiếp trong quá trình tạo nhũ
tương.
IX. TINH BỘT BẮP:
Trong chế biến các sản phẩm
từ thịt, tinh bột thường dùng là tinh bột bắp. Tinh bột tạo ra độ đặc, độ dẻo,
độ dai, độ dính, độ
xốp.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét