A.TỔNG QUÁT VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG HACCP
I.LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA HACCP
Năm
1959, cơ quan quản lý hàng không và không gian Hoa Kỳ (NASA) đặt hàng Pillsbury
(là một công ty sản xuất thực phẩm & nước giải khát lớn của Hoa Kỳ) cung cấp
loại thực phẩm có thể dùng được trên không gian với các điều kiện đáng chú ý
sau:
Thực
phẩm phải được thiết kế sao cho có thể ăn được trong môi trường không trọng
lượng, không vấy bẩn và không gây ngắt mạch
cho các mạch điện.
Thực
phẩm không được chứa vi sinh vật và phải đạt độ an toàn càng gần 100% càng
tốt.
Pillsbury nhận thấy cần phải có một phương pháp giúp phòng ngừa các
vấn đề về an toàn thực phẩm. Trong khi nghiên cứu điều này họ đã nhận thấy tại
Natick (tạm gọi là cơ quan dịch vụ hậu cần của quân đội Hoa Kỳ - nay gọi là
Soldier System Center) sử dụng hệ thống Modes of Failure cho các nhà cung cấp
dược phẩm. Pillsbury đã sử dụng hệ thống này với một số sửa đổi và nó trở thành
nguyên mẫu của HACCP chúng ta đang tìm
hiểu.
II.CÁC KHÁI NIỆM, THUẬT NGỮ
1. Khái niệm HACCP
HACCP là viết tắt của cụm từ Hazard Analysis and Critical Control
Point System, và có nghĩa là “hệ thống phân tích mối nguy và kiểm soát điểm tới
hạn”, hay hệ thống phân tích, xác định và tổ chức kiểm soát các mối nguy trọng
yếu trong quá trình sản xuất và chế biến thực
phẩm”.
HACCP là hệ thống quản lý
chất lượng dựa trên cơ sở phân tích các mối nguy và các điểm kiểm soát trọng
yếu. Đó là công cụ phân tích nhằm đảm bảo an toàn vệ sinh và chất lượng thực
phẩm. HACCP bao gồm những đánh giá có hệ thống đối với tất cả các bước có liên
quan trong quy trình chế biến thực phẩm, đồng thời xác định những bước trọng yếu
với an toàn chất lượng thực phẩm. Công cụ này cho phép tập trung nguồn lực kỹ
thuật, chuyên môn vào những bước chế biến có ảnh hưởng quyết định đến an toàn
chất lượng thực
phẩm.
Phân tích HACCP sẽ đưa ra
danh mục những điểm kiểm soát trọng yếu CCPs cùng với những mục tiêu phòng ngừa,
các thủ tục theo dõi, giám sát và những tác động điều chỉnh từng điểm kiểm soát
trọng yếu. Để duy trì an toàn, chất lượng liên tục cho sản phẩm, các kết quả
phân tích sẽ được lưu giữ. Phương pháp nghiên cứu HACCP phải thường xuyên thay
đổi tùy thuộc vào những thay đổi của quá trình chế
biến.
HACCP là một hệ thống có cơ
sở khoa học và có tính lôgic hệ thống. HACCP có thể thích nghi dễ dàng với sự
thay đổi như những tiến bộ trong thiết kế thiết bị, quy trình chế biến hoặc
những cải cách kỹ thuật. Hệ thống HACCP có khả năng độc lập với những hệ thống
quản lý chất lượng khác, áp dụng HACCP phù hợp với việc thực hiện các hệ thống
quản lý chất lượng đã có và là hệ thống đáng để lựa chọn để quản lý an toàn chất
lượng thực phẩm trong số rất nhiều những hệ thống quản lý chất lượng khác
nhau.
Nói đến kế hoạch HACCP,
người ta thường chỉ nghĩ tới 7 nguyên tắc cơ bản của nó, nhưng thực ra nó còn
bao gồm các bước chuẩn bị như thành lập đội HACCP, mô tả sản phẩm và hệ thống
phân phối, xác định mục đích sử dụng, về sơ đồ quy trình công nghệ, thẩm tra sơ
đồ quy trình công nghệ. Nếu không chú ý đúng mức tới các bước chuẩn bị này thì
có thể dẫn tới làm giảm hiệu quả của việc thiết lập, thực hiện và áp dụng hệ
thống
HACCP.
2.Tại sao phải chọn HACCP
* Tại sao phải chọn
HACCP?
Áp lực từ thị trường:
Áp lực từ thị trường:
· Khách hàng của Doanh nghiệp yêu cầu, đặc biệt
là người tiêu
dung.
· Cơ quan quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn
thực phẩm yêu
cầu.
· Xu thế hội nhập quốc tế với nhu cầu đưa sản
phẩm vào các thị trường với nhận thức cao của người tiêu dùng và yêu cầu nghiêm
ngặt về an toàn thực
phẩm.
Áp lực từ chủ sở hữu, cổ
đông:
· Muốn đảm bảo đầu tư của họ được duy trì “an
toàn” với người tiêu
dung.
· Cải thiện hình ảnh của Doanh nghiệp đối với
khách hàng và các bên quan
tâm.
Lợi ích thế nào khi áp
dụng:
· Về mặt kinh tế:
o Giảm thiểu chi phí gắn liền với các rủi ro về
việc thu hồi sản phẩm và bồi thường thiệt hại cho người tiêu
dung.
o Giảm thiểu chi phí tái chế và sản phẩm huỷ nhờ
cơ chế ngăn ngừa phát hiện các nguy cơ về an toàn thực phẩm từ
sớm.
· Về mặt quản lý rủi ro:
o Thực hiện tốt việc đề phòng các rủi ro và hạn
chế thiệt hại do rủi ro gây
ra.
o Điều kiện để giảm chi phí bảo
hiểm.
o Dễ dàng hơn trong làm việc với bảo hiểm về tổn
thất và bồi thường.
· Về mặt thị trường:
o Nâng cao uy tín và hình ảnh của Doanh nghiệp
với khách hàng với việc được bên thứ ba chứng nhận sự phù hợp của hệ thống
HACCP.
o Nâng cao năng lực cạnh tranh nhờ nâng cao sự
tin cậy của người tiêu dùng với các sản phẩm của Doanh
nghiệp.
o Phát triển bền vững nhờ đáp ứng các yêu cầu
của cơ quan quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm và cộng đồng xã
hội.
o Cải thiện cơ hội xuất khẩu và thâm nhập thị
trường quốc tế yêu cầu chứng chỉ như là một điều kiện bắt buộc
.
o Giảm thiểu các yêu cầu với việc thanh kiểm tra
của các đơn vị quản lý nhà
nước.
· Tạo cơ sở cho hoạt động chứng nhận, công nhận
và thừa nhận:
o Được sự đảm bảo của bên thứ
ba,
o Vượt qua rào cản kỹ thuật trong thương
mại.
o Cơ hội cho quảng cáo, quảng
bá.
3. Các thuật ngữ
- Thực phẩm: Là
những thứ mà con người tiêu thụ được qua hệ tiêu hóa với mục đích dinh
dưỡng.
- HACCP: Hazard Analysis Critical Control Point – một hệ thống giúp xác định, đánh giá và kiểm soát các mối nguy đáng kể đối với an toàn thực phẩm.
- GMP: Good Manufacture Practice – Thực hành sản xuất tốt hay các quy phạm sản xuất.
- SSOP: Standard Sanitation Operation Program - Chương trình vệ sinh chuẩn.
- Chương trình tiên quyết: Các hoạt động và điều kiện cơ bản cần thiết để duy trì một môi trường vệ sinh xuyên suốt chuỗi cung ứng thực phẩm. Nó phù hợp cho việc sản xuất, thao tác và cung cấp sản phẩm an toàn và thực phẩm an toàn cho con người.
- CP: Control Point – Điểm kiểm soát
- CCP: Critical Control Point – Điểm kiểm soát tới hạn
- CL: Critical Limit – Giới hạn tới hạn: là ranh giới giữa chấp nhận và không chấp nhận được.
- Giám sát: Việc tiến hành một chuỗi các quan sát hoặc đo lường đã được lập kế hoạch trước đó để biết được các điểm kiểm soát đang được vận hành như ý muốn.
- Xác định giá trị sử dụng: Thu thập chứng cứ chứng tỏ các kiểm soát đo lường thực sự đang hiệu quả.
- Thẩm tra: Việc xác nhận thông qua các chứng cứ khách quan chỉ ra rằng các yêu cầu của hệ thống đã được đáp ứng.
- HACCP: Hazard Analysis Critical Control Point – một hệ thống giúp xác định, đánh giá và kiểm soát các mối nguy đáng kể đối với an toàn thực phẩm.
- GMP: Good Manufacture Practice – Thực hành sản xuất tốt hay các quy phạm sản xuất.
- SSOP: Standard Sanitation Operation Program - Chương trình vệ sinh chuẩn.
- Chương trình tiên quyết: Các hoạt động và điều kiện cơ bản cần thiết để duy trì một môi trường vệ sinh xuyên suốt chuỗi cung ứng thực phẩm. Nó phù hợp cho việc sản xuất, thao tác và cung cấp sản phẩm an toàn và thực phẩm an toàn cho con người.
- CP: Control Point – Điểm kiểm soát
- CCP: Critical Control Point – Điểm kiểm soát tới hạn
- CL: Critical Limit – Giới hạn tới hạn: là ranh giới giữa chấp nhận và không chấp nhận được.
- Giám sát: Việc tiến hành một chuỗi các quan sát hoặc đo lường đã được lập kế hoạch trước đó để biết được các điểm kiểm soát đang được vận hành như ý muốn.
- Xác định giá trị sử dụng: Thu thập chứng cứ chứng tỏ các kiểm soát đo lường thực sự đang hiệu quả.
- Thẩm tra: Việc xác nhận thông qua các chứng cứ khách quan chỉ ra rằng các yêu cầu của hệ thống đã được đáp ứng.
III. CÁC NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG HACCP
Dưới đây là 7 nguyên tắc cơ
bản của
HACCP:
1. Phân tích mối nguy và các
biện pháp phòng ngừa. Tiến hành phân tích mối nguy. Chuẩn bị sơ đồ quy trình sản
xuất bao gồm các bước diễn ra trong quy trình. Xác định là lập danh mục các nguy
hại. Chỉ ra các biện pháp phòng ngừa cho từng mối
nguy.
2. Xác định các điểm kiểm
soát trọng yếu (CCPs) trong quy trình bằng việc phân tích các mối nguy theo cây
quyết
định.
3. Thiết lập các ngưỡng tới
hạn. Đây là các mức độ đặt ra và mức sai biệt có thể chấp nhận được để đảm bảo
cho các điểm CCPs nằm trong vòng kiểm soát
được.
4. Giám sát điểm kiểm soát
tới hạn. Thiết lập hệ thống theo dõi, giám sát đảm bảo kiểm soát các CCPs bằng
các thủ tục xét nghiệm, trắc
nghiệm.
5. Thiết lập các biện pháp
khắc phục kịp thời. Tiến hành những hoạt động điều chỉnh một khi các quan trắc
theo dõi cho thấy một điểm CCP nào đó bị trệch ra khỏi vòng kiểm
soát.
6. Thiết lập hệ thống kiểm
tra đánh giá. Tiến hành những thủ tục thẩm tra xác nhận để khẳng định là hệ
thống HACCP hoạt động hữu
hiệu.
7. Thiết lập bộ hồ sơ và tài
liệu HACCP. Tư liệu hóa tất cả các thủ tục đã tiến hành và các bộ hồ sơ liên
quan đến các nguyên tắc và quá trình vận dụng những nguyên tắc
này.
IV. CÁC BƯỚC ÁP DỤNG HACCP
Nếu doanh nghiệp của bạn muốn nhận được chứng
chỉ HACCP thì có lẽ 12 bước áp dụng sau đây sẽ hữu ích.
Bước 1: Lập nhóm công tác về
HACCP.
Việc nghiên cứu HACCP đòi
hỏi phải thu thập, xử lý và đánh giá các số liệu chuyên môn. Do đó, các phân
tích phải được tiến hành bởi nhóm cán bộ thuộc các chuyên ngành khác nhau nhằm
cải thiện chất lượng các phân tích và chất lượng các quyết định sẽ được đưa ra.
Các thành viên phải được đào tạo và có đủ hiểu biết về những vấn đề liên quan
trong công việc xây dựng và áp dụng chương trình
HACCP.
Bước 2: Mô tả sản
phẩm.
Phải mô tả đầy đủ những chi
tiết quan trọng của sản phẩm sẽ nghiên cứu, kể cả những sản phẩm chung gian tham
gia vào quá trình sản xuất sản phẩm được xét có liên quan đến tính an toàn và
chất lượng thực
phẩm.
Bước 3: Xác định mục đích sử
dụng.
Căn cứ vào cách sử dụng dự
kiến của sản phẩm đối với nhóm người sử dụng cuối cùng hay người tiêu thụ để xác
định mục đích sử dụng (phương thức sử dụng, phương thức phân phối, điều kiện bảo
quản và thời hạn sử dụng, yêu cầu ghi
nhãn).
Bước 4: Thiết lập sơ đồ quy trình sản
xuất.
Sơ đồ này và sơ đồ mặt bằng,
bố trí thiết bị phải do nhóm HACCP thiết lập bao gồm tất cả các bước trong quá
trình sản xuất. Đây là công cụ quan trọng để xây dựng kế hoạch
HACCP.
Bước 5: Thẩm tra sơ đồ quy trình sản
xuất.
Nhóm HACCP phải thẩm tra lại
từng bước trong sơ đồ một cách cẩn thận bảo đảm sơ đồ đó thể hiện một cách đúng
đắn quá trình hoạt động của quy trình trong thực tế. Phải kiểm tra sơ đồ này ứng
với hoạt động của quy trình cả vào ban ngày lẫn ban đêm và những ngày nghỉ. Sơ
đồ phải được chỉnh sửa cẩn thận sau khi nhận thấy những thay đổi so với sơ đồ
gốc.
Bước 6: Xác định và lập danh mục các mối nguy
hại và các biện pháp phòng ngừa.
Nhận diện tất cả các mối
nguy hại có thể xảy ra. Những nguy hại được xem xét phải là những nguy hại mà
việc xóa bỏ nó hay hạn chế nó đến mức độ chấp nhận được sẽ có tầm quan trọng
thiết yếu đến chất lượng an toàn thực phẩm xét theo những yêu cầu đã được đặt
ra.
Tiến hành phân tích mối nguy
để xác định các biện pháp phòng ngừa kiểm soát chúng. Các biện pháp phòng ngừa
là những hành động được tiến hành nhằm xóa bỏ hoặc giảm bớt mức độ gây hại của
mối nguy đến mức độ thấp nhất có
thể.
Bước 7: Xác định các điểm kiểm soát tới hạn
CCPs.
Để xác định các CCPs có thể
có nhiều cách tiếp cận khác nhau trong đó phổ biển là sử dụng “cây quyết định”.
“Cây quyết định” là sơ đồ có tính lôgic nhằm xác định một cách khoa học và hợp
lý các CCPs trong một chu trình thực phẩm cụ thể. Rà soát lại các kết quả phân
tích mối nguy hại và các biện pháp phòng ngừa độc lập. Loại bỏ các mối nguy hại
có thể kiểm soát bằng việc áp dụng các PP. Các mối nguy còn lại là các mối nguy
không thể kiểm soát đầy đủ bằng các PP thì tiến hành phân tích để xác định
CCPs.
Bước 8: Thiết lập các ngưỡng tới hạn cho từng
CCP.
Ngưỡng tới hạn là các giá
trị được định trước cho các biện pháp an toàn nhằm triệt tiêu hoặc kiếm soát một
mối nguy tại một CCP trong suốt quá trình vận hành. Mỗi điểm CCP có thể có nhiều
ngưỡng tới hạn. Để thiết lập chúng, cần căn cứ vào các quy định vệ sinh, an toàn
của nhà nước, các tiêu chuẩn quốc tế, các hướng dẫn kiến nghị quốc tế FAO, WHO,
các cứ liệu khoa học, các tài liệu kỹ thuật, các thông số quy trình công nghệ,
các số liệu thực
nghiệm.
Để đảm bảo các chỉ tiêu cần
kiểm soát không có cơ hội vượt ngưỡng tới hạn, cần xác định giới hạn an toàn để
tại đó phải tiến hành điều chỉnh quá trình chế biến nhằm ngăn ngừa khả năng vi
phạm ngưỡng tới hạn. Trong thực tế, đưa ra khái niệm ngưỡng vận hành là giá trị
tại đó của chỉ tiêu cần kiểm soát, người điều khiển phải kịp thời điều chỉnh
thiết bị hay quy trình để đảm bảo giá trị đó không quá ngưỡng tới hạn. Như vậy,
ngưỡng vận hành luôn luôn có hệ số an toàn cao hơn ngưỡng tới hạn và có giá trị
luôn nằm trong vùng an toàn của ngưỡng tới
hạn.
Bước 9: Thiết lập hệ thống giám sát cho từng
CCP.
Giám sát là đo lường hay
quan trắc theo lịch trình các thông số của CCP để so sánh chúng với các ngưỡng
tới hạn. Hệ thống giám sát mô tả phương pháp quản lý sử dụng để đảm bảo cho các
điểm CCP được kiểm soát, đồng thời nó cũng cung cấp như hồ sơ về tình trạng của
quá trình để sử dụng về sau trong giai đoạn thẩm tra. Việc giám sát phải cung
cấp thông tin đúng để hiệu chỉnh nhằm bảo đảm kiểm soát quá trình, ngăn ngừa vi
phạm các ngưỡng tới
hạn.
Bước 10: Thiết lập các hành động khắc
phục.
Các hành động khắc phục được
tiến hành khi kết quả cho thấy một CCP nào đó không được kiểm soát đầy đủ. Phải
thiết lập các hành động khắc phục cho từng CCP trong hệ thống HACCP để xử lý các
sai lệch khi chúng xảy ra nhằm điều chỉnh đưa quá trình trở lại vòng kiểm
soát.
Bước 11: Thiết lập các thủ tục thẩm
tra.
Hoạt động thấm tra phải được
tiến hành nhằm để đánh giá lại toàn bộ hệ thống HACCP và những hồ sơ của hệ
thống. Tần suất thẩm tra cần phải đủ để khẳng định là hệ thống HACCP đang hoạt
động có hiệu
quả.
Các phương pháp thẩm tra có
thể bao gồm các hệ thống nội bộ, kiểm tra về mặt vi sinh các mẫu sản phẩm trung
gian và cuối cùng, tiến hành thêm các xét nghiệm tại những điểm CCP có chọn lọc,
tiến hành điều tra thị trường để phát hiện những vấn đề sức khỏe không bình
thường do tiêu thụ sản phẩm, cập nhật số liệu từ phía người tiêu dùng sản phẩm.
Đó chính là cơ sở để bổ sung, sửa đổi chương trình HACCP. Thủ tục thẩm tra bao
gồm:
- Xem xét lại nghiên cứu HACCP
và những hồ sơ ghi
chép.
- Đánh giá lại những lệch lạc
và khuyết tật sản
phẩm.
- Quan sát nếu các điểm CCP
còn đang kiểm soát
được.
- Xác nhận những ngưỡng tới
hạn được xác
định.
- Đánh giá lại chương trình
HACCP và tình hình sử dụng sản phẩm của người tiêu dùng hiện tại trong tương
lai.
Bước 12: Thiết lập bộ tài liệu và lưu giữ hồ
sơ HACCP.
Việc lưu giữ hồ sơ có hiệu
quả và chính xác đóng vai trò quan trọng trong áp dụng hệ thống HACCP. Các thủ
tục HACCP phải được ghi thành văn bản. Việc lập bộ tài liệu và lưu giữ hồ sơ
phải phù hợp với tính chất và quy mô của quá trình hoạt
động.
Ngoài các bước nêu trên, để
thực thi kế hoạch HACCP hiệu quả thì việc đào tạo nhận thức của công nhân viên
trong cơ sở về nguyên tắc và các ứng dụng hệ thống HACCP là những yếu tố quan
trọng.
V. LỢI ÍCH , TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC ÁP DỤNG
HACCP
1.Lợi ích
Khi đã có được chứng nhận
HACCP thì các chúng ta hoàn toàn có thể nghĩ tới những lợi ích mà doanh nghiệp
có thể có sau khi cầm chứng chỉ HACCP trong tay. Đó
là:
Về mặt thị trường:
- Nâng cao được uy tín và hình
ảnh của doanh nghiệp với khách hàng với việc được bên thứ ba chứng nhận sự phù
hợp của hệ thống
HACCP.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh
nhờ nâng cao sự tin cậy của người tiêu dùng với các sản phẩm của doanh
nghiệp.
- Phát triển bền vững nhờ đáp
ứng các yêu cầu của cơ quan quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm và cộng đồng xã
hội.
- Cải thiện cơ hội xuất khẩu
và thâm nhập thị trường quốc tế yêu cầu chứng chỉ như là một điều kiện bắt
buộc.
- Giảm thiểu các yêu cầu với
việc thanh kiểm tra của các đơn vị quản lý nhà
nước.
Về mặt kinh tế:
- Giảm thiểu chi phí gắn liền
với các rủi ro về việc thu hồi sản phẩm và bồi thường thiệt hại cho người tiêu
dùng.
- Giảm thiểu chi phí tài chế
và sản phẩm hủy nhờ cơ chế ngăn ngừa phát hiện các nguy cơ về an toàn thực phẩm
từ
sớm.
Về mặt quản lý rủi ro:
- Thực hiện tốt việc đề phòng
các rủi ro và hạn chế thiệt hại do rủi ro gây
ra.
- Điều kiện để giảm chi phí
bảo
hiểm.
- Dễ dàng hơn trong làm việc
với bảo hiểm về tổn thất và bồi
thường.
- Tạo cơ sở cho hoạt động
chứng nhận, công nhận và thừa
nhận:
- Được sự đảm bảo của bên thứ
ba.
- Vượt qua rào cản kỹ thuật
trong thương
mại.
- Cơ hội cho quảng cáo, quảng
bá.
Lợi ích trông thấy, tuy
nhiên hiện nay ở nước ta vẫn chưa có nhiều doanh nghiệp đạt được chứng chỉ
HACCP. Nguyên nhân có nhiều cả về chủ quan lẫn khách
quan.
Tiêu chuẩn HACCP do CODEX
hướng dẫn mới đưa vào nước ta và sản xuất thực phẩm của các cơ sở trong nước vẫn
còn manh mún, chủ yếu là thủ công và bán thủ công thì đây quả là thách thức đối
với các doanh nghiệp. Bởi lẽ, chương trình quản lý chất lượng được coi là tiền
quyết bắt buộc phải tuân thủ như GMP, SSOP, chưa được phổ biến ở nước ta, cho dù
đây là việc làm đương nhiên của cơ sở chế biến thực phẩm ở nước ngoài. Sở dĩ các
chương trình quản lý chất lượng thực phẩm chưa được thực hiện tập trung vào
nguyên nhân: hiệu lực văn bản quy phạm pháp luật còn chưa được các doanh nghiệp
nghiêm túc thực hiện. Mặt khác, nhiều doanh nghiệp chế biến còn chưa chú ý tới
lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đồng thời nhận thức của ban lãnh đạo về
vệ sinh an toàn thực phẩm còn hạn
chế.
Giá tư vấn cho một doanh
nghiệp có nhu cầu thực hiện HACCP hiện nay vào khoảng trên dưới 5.000USD. Đó là
chỉ tính chi phí cho dịch vụ tư vấn. Bởi vì trong quá trình thực hiện HACCP, để
đáp ứng được nhu cầu khắt khe của việc đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực
phẩm theo các tiêu chuẩn, tiêu chí của HACCP, doanh nghiệp sẽ còn phải tốn kém
nhiều hơn do phải đầu tư trang thiết bị, nhà xưởng cho phù
hợp.
Do vậy ở nước ta hiện nay
tuy có rất nhiều các doanh nghiệp chế biến thực phẩm song số doanh nghiệp được
chứng nhận HACCP vẫn còn hạn chế. Nếu các bạn muốn biết cụ thể các doanh nghiệp
Việt Nam nào
được cấp chứng chỉ HACCP có thể vào địa chỉ sau để tham khảo tại Trung tâm chứng
nhận phù hợp tiêu
chuẩn.
2.Tầm quan trọng của việc áp dụng HACCP trong
chuỗi cung ứng thực phẩm
Con người có quyền được đòi hỏi thực phẩm mà họ sử dụng là phù hợp và an toàn. Bệnh tật (từ thực phẩm) và ngộ độc thực phẩm là mối nguy lớn nhất nếu an toàn thực phẩm không được quan tâm và kiểm soát. Thực phẩm không an toàn không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng mà còn ảnh hưởng xấu đến thương mại / xuất khẩu và du lịch, điều này dẫn tới giảm thu nhập, thất nghiệp, kiện tụng. Thực phẩm hư hỏng là lãng phí, đắt tiền và ảnh hưởng xấu đến niềm tin của khách hàng hoặc người tiêu dùng.
Con người có quyền được đòi hỏi thực phẩm mà họ sử dụng là phù hợp và an toàn. Bệnh tật (từ thực phẩm) và ngộ độc thực phẩm là mối nguy lớn nhất nếu an toàn thực phẩm không được quan tâm và kiểm soát. Thực phẩm không an toàn không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng mà còn ảnh hưởng xấu đến thương mại / xuất khẩu và du lịch, điều này dẫn tới giảm thu nhập, thất nghiệp, kiện tụng. Thực phẩm hư hỏng là lãng phí, đắt tiền và ảnh hưởng xấu đến niềm tin của khách hàng hoặc người tiêu dùng.
Trong bối cảnh hiện nay, giao thương quốc tế và du lịch đang phát triển mạnh mẽ. Điều này đem lại nhiều lợi ích về kinh tế cho các quốc gia đồng thời cũng là cơ hội để bệnh tật lây lan dễ dàng hơn. Vì vậy để đảm bảo an toàn thực phẩm đòi hỏi sự tham gia của các thành phần trong chuỗi cung cấp thực phẩm. Từ nông trại / khu khai thác, các nhà chế biến, các nhà cung cấp phụ liệu như dịch vụ như bao bì, phụ gia, hóa chất, dịch vụ vận chuyển cho tới các nhà cung cấp dịch vụ ăn uống và người tiêu dùng.
Vì tầm quan trọng của an toàn thực phẩm như đã nêu trên, đa số các quốc gia đã áp dụng hệ thống HACCP:
- Tại Hoa Kỳ: Cơ quan quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ (USFDA – Food & Drug Administration) đã yêu cầu thực hiện quản lý an toàn thực phẩm theo HACCP đối với các nhà sản xuất thủy hải sản năm 1995 và bắt buộc các doanh nghiệp thủy sản xuất khẩu vào Hoa Kỳ phải quản lý an toàn thực phẩm theo HACCP vào năm 1997. Cơ quan kiểm tra an toàn thực phẩm (FSIS) có trách nhiệm kiểm soát các nhà máy chế biến thịt và gia cầm theo “hệ thống các điểm kiểm soát tới hạn” và tiến tới áp dụng cho các ngành công nghiệp thực phẩm khác.
- Tại liên minh Châu Âu: Theo chỉ thị số 93/43/EEC (ngày 14/6/1993) về vệ sinh thực phẩm, tất cả các doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực thực phẩm tại các nước thuộc liên minh Châu Âu phải áp dụng HACCP.
- Tại Anh Quốc: Năm 1998 Hiêp hội các nhà bán lẻ Anh Quốc phát triển và giới thiệu tiêu chuẩn kỹ thuật thực phẩm BRC (sau này đổi tên thành tiêu chuẩn thực phẩm toàn cầu BRC) trong đó việc áp dụng hệ thống HACCP theo các nguyên tắc của Codex được xếp là yêu cầu cơ bản và đặt tại ngay điều khoản đầu tiên. Các thành viên của hiệp hội này và các nhà cung cấp thực phẩm cho họ phải áp dụng theo tiêu chuẩn này. Sau này việc áp dụng tiêu chuẩn này trở thành tấm giấy thông hành cho các doanh nghiệp muốn xuất khẩu thực phẩm vào thị trường Anh và một số tập đoàn bán lẻ lớn tại Hoa Kỳ.
- Tại Đức và Pháp: HDE – Hauptverband des Deutschen Einzelhandels e.V. (liên minh các nhà bán lẻ Đức) và FCD – Fédération des enterprises du Commerce et de la Distribution (liên minh các nhà bán sỉ và lẻ của Pháp) đã hợp tác phát triển và hoàn thiện tiêu chuẩn IFS – International Food Standard phiên bản 4 vào năm 2004. Trong tiêu chuẩn này, hệ thống HACCP cũng được yêu cầu thực hiện như là phần cơ bản trong hệ thống.
- ISO 22000:2005 – Ngày 1 tháng 9 năm 2005 tổ chức tiêu chuẩn quốc tế – International Standard Organization đã chính thức ban hành phiên bản đầu tiên tiêu chuẩn ISO 22000:2005 – “Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm”. Tiêu chuẩn này được áp dụng cho tất cả các tổ chức / thành phần tham gia vào chuỗi cung ứng thực phẩm mà điểm cốt lõi của tiêu chuẩn là các kế hoạch HACCP.
- Tại Việt
oQuản lý vệ sinh an toàn thực phẩm theo HACCP được nhà nước khuyến khích áp dụng.
oTổng cục tiêu chuẩn – đo lường – chất lượng đã biên soạn TCVN 5603:1998 tương đương với CAC/RCP 1-1969 Rev 3 – 1997 (HACCP Codex phiên bản 3) “Qui phạm thực hành về những nguyên tắc chung về vệ sinh an toàn thực phẩm” áp dụng chung cho các cơ sở sản xuất thực phẩm
oNgày 16/12/1998 Bộ Thủy Sản đã ký quyết định số 732/1998/QĐ-BTS về việc ban hành tiêu chuẩn ngành 28TCN 129:1998 “Cơ sở chế biến thủy sản – Chương trình quản lý chất lượng và an toàn thực phẩm theo HACCP”.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét