ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TẠI CTY VIFON/ PHẦN 3






Trang blog này được lập bởi chủ Quán BỌT TRÁI CÂY với mục đích chia sẻ tài liệu về công nghệ thực phẩm cho các bạn cùng khoa cũng như các anh, chị, em và các bạn yêu thích, quan tâm hay tìm kiếm tài liệu về công nghệ thực phẩm.

NẾU THẤY TÀI LIỆU CÓ ÍCH, MỜI CÁC BẠN ĐẾN VÀ ỦNG HỘ QUÁN BỌT TRÁI CÂY ĐỂ CHÚNG TÔI CÓ THÊM KINH PHÍ DUY TRÌ HOẠT ĐỘNG ĐĂNG TẢI TÀI LIỆU CHO MỌI NGƯỜI!

XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!

Quán Bọt Trái Cây
Địa chỉ: 88/955E Lê Đức Thọ, P.6, Gò Vấp, TP.HCM
Hotline: 0935.355.169
Mail: bottraicay@gmail.com
Facebook: http://facebook/bottraicay
Web: http://bottraicay.blogspot.com/



Xem bản đồ đường đi clik vào đây



Bảng 8. Bảng theo dõi tiêu thụ hơi tại phân xưởng mì
Bộ phận theo dõi: Trưởng ca
 
3.3.1.2. Lập bảng theo dõi hơi tiêu thụ tại phân xưởng gạo 1 -2
a.                        Tại phân xưởng gạo 1: Hơi tiêu hao chủ yếu cho công đoạn hấp, sấy lá (sấy lá bột còn nguyên chưa cắt sợi ) và sấy khuôn (tấm bột được cắt và cho vào khuôn định dạng). Để định mức tiêu hao hơi (hấp, sấy lá, sấy khuôn)/từng loại sản phẩm, phải xác định được: khối lượng các loại sản phẩm hấp, sấy lá, sấy khuôn và lượng hơi tiêu hao cho từng loại sản phẩm ứng với từng công đoạn (hấp, sấy lá, sấy khuôn).
-                    Cách xác định khối lượng từng loại sản phẩm: Hai công đoạn hấp - sấy lá  có thể gộp chung để tính khối lượng vì hai công đoạn này liên tiếp nhau hấp bao nhiêu thì đem sấy lá bấy nhiêu. Sản phẩm sấy khuôn có thể qui ra kg qua việc cân các khuôn sấy, còn hấp – sấy lá khó ước lượng được khối lượng vì không thể ước lượng được bao nhiêu kg/các lá bột có độ dày khác nhau trên một xe (các lá bột sau khi hấp – sấy lá được cho vào xe đem vào kho ủ trong 8giờ), và cách để có thể xác định khối lượng sản phẩm hấp – sấy lá là cân từng xe chở các tấm bột trước khi cho vào kho lạnh ủ.
-                    Cách xác định lượng hơi tiêu tốn cho từng công đoạn: công đoạn hấp – sấy lá và sấy khuôn sử dụng chung một nguồn cấp hơi nhưng áp suất hơi sử dụng và thời gian hấp – sấy lá khác với sấy khuôn, nên phải xác định lượng hơi tiêu hao riêng cho từng công đoạn, bằng cách là chỉ cấp hơi riêng cho khâu sấy khuôn, biết được lượng hơi sấy khuôn, từ đó suy ra lượng hơi hấp – sấy lá thông qua đồng hồ đo hơi tổng. Bảng theo dõi được lập như sau:








NGÀY
NGƯỜI
THEO DÕI
TỔNG SẢN PHẨM
(TẤN)
CHỈ SỐ

LƯỢNG HƠI TỔNG
(TẤN)

TIÊU HAO HƠI
(TẤN)
TIÊU HAO
(HƠI / TẤNVẮT)
GHI CHÚ

Ca 1
Tên SP
Hấp -Sấy lá
Sấy khuôn
Sấy Khuôn
Hấp - sấy lá
Hấp - sấy lá
Sấy Khuôn
Tổng
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)=(6)-(7)
(9)=(8)/(3)
(10)=(7)/(4)
(11)=(9)+(10)

Phở 1











Bún 2











Hủ tiếu 3











Hthánh 6











Mì trứng 7











Phở khô 5











Bánh đa 4











Tổng











Ca 2


PHở 1











Bún 2











Hủ tiếu 3











Hthánh 6











Mì trứng 7











Phở khô 5











Bánh đa 4












Tổng











Ca 3













Phở 1











Bún 2











Hủ tiếu 3











Hthánh 6











Mì trứng 7











Phở khô 5











Bánh đa 4











Tổng













Bảng 9. Bảng theo dõi tiêu thụ hơi tại phân gạo 1
Bộ phận theo dõi: Trưởng ca
 




b.                        Tại phân xưởng gạo 2: Do sử dụng nguồn hơi trực tiêp từ lò hơi số 4 nên không mắc đồng hồ đo hơi tại đây. Để tính được lượng hơi cấp cho phân xưởng gạo 2 ta tính thông qua tổng lượng dầu tiệu thụ của lò hơi số 4, có thể tính được định mức dầu tiêu thụ rồi so sánh dầu tiêu thụ thực tế và theo định mức.
NGÀY
NGƯỜI
THEO
 DÕI
 (1)
NẤU - HẤP
(Kg)
(2)
THANH TRÙNG
 ( Mẻ)
(3)
NẤU TƯƠNG ỚT (LIT)
(4)
CHIÊN HÀNH (Kg)
(5)
SA TẾ
(Kg dầu)
 (6)
TIÊU HAO
 HƠI THỰC (Kg)
(7)
TIÊU HAO
HƠI TÍNH TOÁN (Kg)
(8)
SO SÁNH (Kg)
(9)
GHI CHÚ



Ca 1 
THỊT
BÚN RÊU
PACT












Ca 2












Ca 3 















3.3.1.3. Lập bảng theo dõi tiêu thụ hơi tại phân xưởng gia vị:
NGÀY
NGƯỜI
THEO DÕI

(1)
SP PHỞ
(T)


(2)
SP BÚN
(T)


(3)
TỔNG DẦU
ĐO THỰC TẾ (T)

(4)
DẦU THEO
ĐỊNH MỨC(T)

(5)=(2)*K1+(3)*K2
TĂNG GIẢM SO
VỚI ĐỊNH MỨC(T)
(6)=(5)-(4)
GHI CHÚ


Ca 1







Ca 2







Ca 3











Bảng 11. Bảng theo dõi tiêu thụ hơi tại phân gia vị
Bộ phận theo dõi: Trưởng ca

 




3.3.1.4. Lập bảng cân bằng hơi:

NGÀY
TỔNG DẦU SỬ DỤNG/NGÀY
(TẤN)
(1)
ƯỚC TÍNH TỔNG HƠI SINH RA
(TẤN)
(2)
HƠI MÌ
(TẤN)
(3)
HƠI GẠO
(TẤN)
(4)
HƠI GIA VỊ (TẤN)
(5)
TỔNG HƠI SỬ DỤNG
(TẤN)
(6)
SO SÁNH
(TẤN)
(7)
GHI CHÚ


(1)* 0.013



=(3)+(4)+(5)
=(6)-(2)












1     Phân tích nguyên nhân và đề xuất các giải pháp SXSH

Phân Tích Nguyên Nhân - Đề Xuất Các Giải Pháp Tiết Kiệm Nguyên Vật Liệu Sản Xuất Mì


Dòng thải
Nguyên nhân
Giải pháp (cơ hội)
1. Mì hỏng sau khâu hấp
1.1. Dao cắt không qua tất cả các vắt mì
1.2. Mì không được xếp vào một cách thích hợp hoặc không được đưa vào đúng
1.3. Mép của tấm bột địch vào băng chuyền (do thiết bị mới)
1.1.1. Thường xuyên bảo dưỡng thiết bị
1.2.1. Ghi lại, theo dõi bảo dưỡng, kể cả nguyên nhân của việc sửa chữa.
2. Hàm lượng dầu trong mì cao
2.1. Nhiệt độ chiên

2.1.1. Giảm nhiệt độ chiên sẽ giảm được hàm lượng dầu trong vắt mì
2.2. Nhiệt độ sự thay đổi nhiệt độ trong chảo chiên

2.2.1. Kiểm soát, tiến hành thí nghiệm để biết được ảnh hưởng của sự thay đổi nhiệt độ trong chảo 
2.3. Độ ẩm của mì trước chảo chiên

2.3.1. Giảm hàm lượng ẩm của mì trước khi cho vào chiên
2.4. Tốc độ khuấy trộn, tuần hoàn dầu trong chảo
2.4.1. Giảm sự khuấy trộn dầu nóng trong chảo chiên
3. Mì gãy nhiều
3.1. Các khuôn đựng mì thiết kế cho gói mì 80g. các gói mì 60 – 70g dễ bị vở khio lắc.
3.1.1. Các gói mì có khối lượng 60-70g thì không phải lắc
3.2. Lắc các khuôn mì quá mạnh
3.2.1. Lắc nhẹ hơn đối với gói mì trọng lượng 80g
4. Mì sau chiên chuyển tới băng tải tiếp theo tổn thất nhiều
4.1. Băng chuyền dài
4.1.1. Giảm khoảng cách giữa các băng chuyền

5. Lượng mì vụn sau đóng gói cao 
5.1. Thiết bị cắt không tách 100% các bao gói mì

- Ghi chép theo dõi các lần sử chữa, bảo dưỡng máy đóng gói, tìm nguyên nhân hư hỏng để có kế hoạch bảo dưỡng thiết bị phòng ngừa hỏng máy trong sản xuất
- Lắp thiết bị kiểm soát nhiệt độ ở máy hàn plastic
- lắp đặt máy đóng gói mới
5.2. Hàn kín bao gói chưa tốt do nhiệt độ hàn thấp
5.3. Vật liệu bao gói bị nhăn trong khi hàn kín vì nhiệt độ cao quá hoặc đưa gói mì vào chưa chính xác
5.4. Đôi khi lớp lastic quá dày để có thể hàn kín tốt
6. Tổn thất nhiệt từ chảo chiên
6.1. Lớp bảo ôn dưới chảo mỏng
6.1.1. Tăng độ dày của lớp bảo ôn ở những nơi có thể
6.2. Tiếp xúc trực tiếp giữa khung và chảo chiên
6.2.1. Thêm lớp bảo ôn ở giữa khung và lớp nhôm quay xung quanh
6.3. Phần trên và ống thoát nhiệt ở trên  chảo chiên không được bảo ôn
6.3.1. Bảo ôn phần trên ống hút ở chảo chiên với lớp bảo ôn dầy 50 – 100 mm
6.4. Hơi và hơi nước thoát ra ngoài theo ống khói
6.4.1. Thu hồi nhiệt từ hơi nước thoát ra
6.5. Nhiệt độ đi cùng mì ở, băng truyền ở cuối chảo

6.6. Không có nấp ở thùng lọc dầu tuần hoàn lại chảo chiên
6.6.1. Làm nắp đậy thùng lọc dầu

4.2 Phân Tích Nguyên Nhân - Đề Xuất Các Giải Pháp Tiết Kiệm Năng Lượng, Giảm Lượng Khí Thải

Dòng thải
Các nguyên nhân
Đề xuất các giải pháp SXSH
Mục đích
7.Tổn thất hơi (hao tốn nhiên liệu FO)
7.1. Công nhân vận hành lơ là, không quan tâm đến việc rò rĩ hơi
7.1.1. Phân công và kiểm soát công nhân vận hành chặt chẽ hơn
7.1.2. Mắc thêm các đồng hồ kiểm soát hơi tại các đầu cấp hơi 
Giảm tổn thất hơi, tiết kiệm dầu FO, tiết kiệm chi phí

7.2. Rò rỉ tại các van hơi, balong
7.2.1. Sửa chữa và điều chỉnh lại các chỗ rò rỉ 
7.3. Đường truyền hơi dài gây hao phí hơi
7.3.1. Bố trí lại đường truyền hơi hợp lý hơn
7.4. Bảo ôn đường ống chưa tốt
7.4.1. Bảo dưỡng lại lớp bảo ôn đường ống cấp hơi 
7.5. Xả đáy liên tục, không kiểm soát lượng nước xả đáy
7.5.1. Mắc đồng hồ đo và kiểm soát lưu lượng nước xả đáy
7.5.2. Tận dụng lại lượng nước xả đáy để gia nhiệt nước cấp
Giảm lượng nước cấp, lượng dầu FO
7.6. Thu hồi nước ngưng chưa triệt để (khoảng 20%)
7.6.1. Thu hồi toàn bộ nước ngưng 
8. Hiệu suất cháy nồi chưa tối ưu
8.1. Nhiệt độ khói thải cao
 ( 250oC)
8.1.1. Tận dụng nhiệt khói thải để giai nhiệt nước cấp và đốt nóng không khí
Tiết kiệm nhiên liệu dầu FO
8.2. Lượng không khí thừa cao (O2: 0.4%)
8.2.1. Điều chỉnh khống chế lượng không khí thừa 

8.3. Không thường xuyên vệ sinh béc đốt, béc đốt đã cũ hoạt động không hiệu quả
8.3.1. Định kỳ vệ sinh béc đốt, thay béc đốt mới
9.Nồng độ SO2 trong khói thải cao 
9.1. Chất lượng dầu FO 
(có hàm lượng S cao: 3%)
9.1.1. Thay dầu FO có hàm lượng S thấp hơn
9.1.2. Thay dầu FO bằng dầu DO
       (S: 0.5%)
9.1.3. Cho chất phụ gia sinh học hoặc hóa học vào dầu FO để khử hàm lượng S
Giảm nồng độ ô nhiễm không khí do đốt dầu FO

2     Lựa chọn các giải pháp SXSH

Sàng lọc các giải pháp SXSH


Nhóm các giải pháp SXSH
Thực hiện ngay
Cần phân tích thêm
Loại bỏ
Bình luận
I. Quản Lý Nội Vi
1. Kiểm soát và nhắc nhở thao tác mở miệng bao của công nhân cẩn thận hơn
x


Dễ thực hiện
2. Nhắc nhở công nhân rũ sạch bột trong bao bì sau khi đỗ bột vào thùng  trộn
x


Dễ thực hiện
3. Đổ bột vào thùng trộn nhẹ hơn
x


Dễ thực hiện
4. Kiểm tra kỹ thành phần nguyên liệu bột mì khi mua vào
x


Dễ thực hiện
5. Đậy kín nắp thùng khi khuấy trộn
x


Dễ thực hiện
6. Thường xuyên cạo lớp bột dính làm kênh nắp thùng
x


Dễ thực hiện
7. Tổng vệ sinh dàn cán thường xuyên
x


Dễ thực hiện
8. Canh chỉnh thời gian hấp mì chính xác
x


Dễ thực hiện
9. Định lượng chính xác nước pha bột
x


Dễ thực hiện
10. Canh và điều chỉnh thời gian chiên chính xác
x


Dễ thực hiện
11. Các gói mì có khối lượng 60-70g thì không phải lắc


x
Không thay đổi được đặt tính công nghệ của máy
12. Lắc nhẹ hơn đối với gói mì trọng lượng 80g


x
13. Giảm sự khuấy trộn dầu nóng trong chảo chiên
x


Dễ thực hiện
14. Hút dầu cặn thu gom riêng trước khi vệ sinh chảo chiên
x


Dễ thực hiện
15.  Kiểm tra kỹ chất lượng bao bì khi mua
x


Đơn giản
16. Kiểm soát và nhắc nhở công nhân đỗ gạo vào máy xay cẩn thận hơn
x


Đơn giản
17. Cạo sạch và thu gom lượng bột còn bám trên các thiết bị trước khi vệ sinh thiết bị
x


Dễ thực hiện
18. Thu gom hết lượng bột rơi vãi trước khi vệ sinh nhà xưởng
x


Dễ thực hiện
19. Nhắc nhở kiểm soát thao tác lột bánh của công nhân cẩn thận hơn


x
Lượng bánh bể vụn không đáng kể
20. Phân công và kiểm soát công nhân vận hành lò hơi chặt chẽ hơn
x


Dễ thực hiện
21. Bố trí lại đường truyền hơi hợp lý hơn


x
Không thể tách riêng các đường truyền hơi của các nồi hơi
22. Định kỳ vệ sinh béc đốt
x


Dễ thực hiện
23. Khóa chặt các vòi nước khi không sử dụng
x


Dễ thực hiện
24. Thu gom và quét sạch các nguyên vật liệu rơi vãi trước khi vệ sinh nhà xưởng để tiết kiệm lượng nước sử dụng và giảm tải lượng nước thải
x


Dễ thực hiện
II. Kiểm soát tốt quá trình
25. Theo dõi đồng hồ hơi để điều chỉnh chính xác áp suất hơi đưa vào thiết bị hấp
x


Dễ thực hiện
26. Giảm nhiệt độ chiên, điều chỉnh áp suất đưa vào chảo chiên vừa đủ.
x


Dễ thực hiện
27. Giảm nhiệt độ chiên sẽ giảm được hàm lượng dầu trong vắt mì
x


Dễ thực hiện
28. Kiểm soát, tiến hành thí nghiệm để biết được ảnh hưởng của sự thay đổi nhiệt độ trong chảo 


x
Cần thời gian thử nghiệm, khó xác định
29. Giảm hàm lượng ẩm của mì trước khi cho vào chiên

x

Khó giảm hàm lượng ẩm
30. Lắp thiết bị kiểm soát nhiệt độ ở máy hàn plastic


x
Tốn chi phí, không khả thi
31. Ghi chép theo dõi các lần sửa chữa, bảo dưỡng máy đóng gói, tìm nguyên nhân hư hỏng để có kế hoạch bảo dưỡng thiết bị phòng ngừa hỏng máy trong sản xuất
x


Dễ thực hiện
32. Định kỳ bảo dưỡng máy cắt sợi
x


Dễ thực hiện
33. Mắc các đồng hồ kiểm soát hơi tại các đầu cấp hơi cho các phân xưởng để công nhân tự kiểm soát lượng hơi thất thoát
x


Để dễ kiểm soát và  quản lý sự thất thoát hơi
34. Mắc đồng hồ đo và kiểm soát lưu lượng nước xả đáy
x


Cần thực hiện ngày vì đầu tư ít,tiết kiệm cao
35. Điều chỉnh khống chế lượng không khí thừa
x


Chỉ cần định kỳ kiểm tra và điều chỉnh quá trình cháy hợp lý
36. Mua thiết bị đo nhiệt độ khói thải lò hơi để kiểm soát và điều chỉnh lượng nhiệt tổn thất qua khói lò, tăng hiệu suất hoạt động của lò hơi

x

Đầu tư tốn kém
III. Tận Thu , Tái Sử Dụng Tại Chỗ
37. Trải tấm nhựa tại khu vực mở miệng bao chứa bột, thu gom, tận dụng bột rơi vãi
x


Đơn giản
38. Thu gom tất cả bao bì chứa bột để tận dụng bột nguyên liệu còn sót lại
x


Dễ thực hiện
39. Hứng và thu gom lượng bột bay


x
Khó thu gom
40. Cạo và tận dụng lại lớp bột bám quanh thùng trộn
x


Dễ thực hiện
41. Thu gom bột rách mép cho vào cán lại
x


Dễ thực hiện
42. Cạo và thu gom bột rơi và bám trên dàn cán tái sử dụng ngay
x


Dễ thực hiện
43. Thu hồi nhiệt từ hơi ngưng để nấu chảy dầu shortening
x


Chỉ cần cải tiến hệ thống thu hồi hơi ngưng có sẳn
44. Thu hồi toàn bộ nước ngưng sau các công đoạn có sử dụng hơi

x

Cần mua và lắp hệ thống thu hồi
45. Tận dụng lượng nước xả đáy để gia nhiệt nước cấp và nước bổ sung

x

Đầu tư mua bộ trao đổi nhiệt
46. Tận dụng nước thải đã xử lý để vệ sinh các hố thu  nhằm giảm lượng nước cấp

x

Cần mua và bố trí thêm các bồn chứa và thu nước thải sau xử lý, bố trí lại các đường ống dẫn nước 
47. Tận dụng nước thải đã xử lý để tưới cây xanh  nhằm giảm lượng nước cấp

x

48. Tận dụng nhiệt khói thải để giai nhiệt nước cấp và đốt nóng không khí

x

Đầu tư mua bộ trao đổi nhiệt
IV. Cải Tiến Thiết Bị
49. Thay dao cắt sợi mới khi bị hư hỏng


x
Máy chưa hư nhiều, chỉ cần bảo dưỡng thường xuyên
50. Thường xuyên bảo dưỡng thiết bị khuấy trộn
x


Đễ thực hiện
51. Thường xuyên bảo dưỡng thiết bị cán
x


Đễ thực hiện
52. Thường xuyên bảo dưỡng thiết bị cắt sợi
x


Đễ thực hiện
53. Thường xuyên bảo trì máy đóng gói

x


Đễ thực hiện
54. Sửa chữa và điều chỉnh lại các chỗ rò rỉ hơi
x


Thực hiện đơn giản, tiết kiệm hơi cao
55. Thường xuyên bảo trì thiết bị sấy 
x


Đễ thực hiện
56. Định kỳ bảo dưỡng máy cắt 
x


Đễ thực hiện
57. Bảo dưỡng lại lớp bảo ôn đường ống cấp hơi
x


Chỉ cần tăng thêm bề dầy lớp bảo ôn cũ
58. Thường xuyên bảo dưỡng thiết bị cắt định lượng
x


Đễ thực hiện
59. Cho chất phụ gia vào dầu FO nhằm tiết kiệm lượng dầu FO tiêu thụ đồng thời làm giảm phát thải khí SO2

x

Chi phí cao
60. Thay dao cắt định lượng mới
x


Đầu tư ít
61.Thiết kế lại máng thu dầu thích hợp hơn
x


Đơn tư ít
62. Tăng độ dày của lớp bảo ôn dưới chảo chiên

x

Cần phải thử nghiệm
63Thêm lớp bảo ôn ở giữa khung và lớp nhôm quay xung quanh

x

Đễ thực hiện
64. Bảo ôn phần trên ống hút ở chảo chiên với lớp bảo ôn dầy 50 – 100 mm

x


65. Làm nắp đậy thùng lọc dầu
x


Đơn giản
66. Thay các van nước bị hư hỏng 
x


Dễ thực hiện
67. Lắp van khóa tại các vòi nước chưa có van
x


Dễ thực hịện
68Lắp thêm các đồng hồ nước tại các phân xưởng sản xuất để kiểm soát lượng nước sử dụng tại các phân xưởng
x


Cần thiết để kiểm soát được lượng nước thất thoát 
69. Lắng, tách cặn bột gạo riêng trước khi thải vào hệ thống xử lý nước thải để giảm hàm lượng BOD, COD trong nước thải
x


Đầu tư ít
70. Bảo ôn bể chứa nước cấp cho nồi hơi để giảm tổn thất nhiệt

x

Tốn chi phí dầu tư
71. Thay béc đốt mới


x
Béc đốt vẫn còn sử dụng tốt
VCông Nghệ Mới
72.  Lắp đặt máy đóng gói mới

x

Chi phí cao
73. Thay thiết bị sấy mới hiệu quả hơn 

x

Chi phí cao
74. Thay máy cắt sợi mới

x

Chi phí cao
75.  Lắp đặt máy đóng gói mới

x

Chi phí cao
VI. Nguyên Liệu Mới
76. Thay dầu FO có hàm lượng S thấp hơn


x

Giá thành dầu FO hàm lượng S thấp cao hơn
77. Thay dầu FO bằng dầu DO
       (S: 0.5%)

x

Giá dầu DO cao hơn dầu FO
VII. Thay Đổi Bao Bì
78. Chọn mua loại bao bì có bề dày nhất định phù hợp với máy đóng gói, kiểm tra kỹ chất lựơng bao bì khi nhập về
x


Đơn giản

                                                            Bảng 2 _ Sàng lọc các giải pháp SXSH

STT
Nhóm giải pháp
Phân loại các giải pháp
Tổng số
E5
%
Thực hiện ngay
Phân tích thêm
Loại bỏ
1
Quản lý nội vi
20
0
4
20
29
2
Kiểm soát tốt quá trình
8
2
2
10
14,5
3
Tận Thu, Tái Sử Dụng Tại Chỗ
6
5
1
11
16
4
Cải Tiến Thiết Bị
16
5
2
21
30,35
5
Công Nghệ Mới
0
4
0
4
5,8
6
Nguyên Liệu Mới
0
2
0
2
2,9
7
Thay Đổi Bao Bì
1
0
0
1
1,45
8
Tổng
51
18
9
69
100
Bảng  Kết quả sàng lọc các giải pháp SXSH

Nghiên cứu khả thi

Sau khi các giải pháp SXSH được đề xuất, sẽ được tiến hành sàng lọc và lựa chọn các giải pháp dễ thực hiện, để lên kế hoạch thực hiện ngay. Một số giải pháp SXSH cần phải đầu tư nhiều hay thử nghiệm trước khi áp dụng, thì cần được phân tích thêm về các lợi ích kinh tế, kỹ thuật và môi trường để lựa chọn các giải pháp khả thi nhất thực hiện tiếp theo sau khi đã thực hiện các giải pháp SXSH đơn giản. Các giải pháp SXSH cần phân tích thêm tổng cộng có 18 giải pháp 
5.2.1  Phân tích giải pháp mua thiết bị đo nhiệt độ khói thải lò hơi
Để kiểm soát lượng nhiệt tổn thất qua khói lò cũng như để quản lý và vận hành nồi hơi hoạt động hiệu quả hơn, công ty cần phải lắp đồng hồ đo nhiệt độ của khói lò . Vì nhiệt độ khói thải liên quan đến hiệu quả hoạt động của lò hơi, nhiệt độ khói thải càng cao, nhiệt tổn thất qua khói thải càng nhiều chứng tỏ lò hơi hoạt động không hiệu quả. Với giải pháp này chỉ cần làm tăng hiệu suất hoạt động của lò hơi lên 5%, theo tính toán thì nhà máy có thể tiết kiệm khoảng 2.100lít/ngày, tải lượng SO2 giảm tương ứng khoảng 37.028kg/năm (với lượng dầu tiêu thụ trung bình khoảng 30.000lít/ngày, nhà máy hoạt động 330ngày/năm). Số tiền tiết kiệm được là 1.050.000 đồng/ngày.
Để thực hiện giải pháp này nhà máy cần lắp 5 đồng hồ đo nhiệt độ tại 5 ống khói lò hơi, ước tính chi phí đầu tư cho giải pháp này khoảng 55.000.000 đồng bao gồm cả chi phí mua 5 đồng hồ và tiền thi công lắp đặt (giá ước tính cho 1 đồng hồ là 10.000.000 đồng). Thời gian hoàn vốn khoảng 2 tháng.
Việc lắp đặt các đồng hồ này không tốn nhiều thời gian và không làm gián đoạn hoạt động của lò hơi vì hệ thống lò hơi tại công ty hoạt động luân phiên giữa 5 trong 3 lò, vì vậy giải pháp này hoàn toàn khả thi.
5.2.2   Phân Tích Giải Pháp Tận Dụng Nhiệt Khói Thải Để Gia Nhiệt Nước Cấp Và Đốt Nóng Không Khí
Theo đánh giá thì nhiệt độ khói thải lò hơi hiện nay tại nhà máy khoảng 220 – 250oC, cho thấy lượng nhiệt bị tổn thất qua khói lò rất lớn. Giải pháp thu hồi nhiệt từ khói thải lò hơi để gia nhiệt nước cấp cho lò hơi vừa tiết kiệm được nhiên liệu dầu FO, vừa giảm tải lượng các khí ô nhiễm qua khói lò. Với tổng lượng dầu tiêu thụ trung bình khoảng 30.000 – 35.000lít/ngày chỉ cần giảm tổn thất nhiệt qua khói lò 5%, theo tính toán thì nhà máy đã tiết kiệm được khoảng 1.500 – 1.750lít FO/ngày, số tiền tiết kiệm được khoảng 7.500.000 – 8.750.000 đồng/ngày (với giá dầu FO là 5.000 đồng/lít) và tải lượng phát thải SO2 giảm khoảng 25.927 – 30.248 kg/năm (nhà máy hoạt động 330 ngày/năm).
Với phương án này nhà máy cần đầu tư mua 5 bộ trao đổi nhiệt lắp tại 5 ống khói lò hơi để thu hồi nhiệt, chi phí ước tính cho giải pháp này khoảng 500.000.000 đồng (chưa bao gồm cả tiền thi công lắp đặt, giá bộ trao đổi nhiệt khoảng 100.000.000 đồng/bộ). Thời gian hoàn vốn khoảng 2,5 tháng.
Việc lắp đặt các bộ trao đổi nhiệt không tốn nhiều thời gian và không ảnh hưởng đến hoạt động của nhà máy, vì vậy đây cũng là giải pháp khả thi.












Share on Google Plus

About Unknown

This is a short description in the author block about the author. You edit it by entering text in the "Biographical Info" field in the user admin panel.

0 nhận xét:

Đăng nhận xét