ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TẠI CTY VIFON/ PHẦN 1


Trang blog này được lập bởi chủ Quán BỌT TRÁI CÂY với mục đích chia sẻ tài liệu về công nghệ thực phẩm cho các bạn cùng khoa cũng như các anh, chị, em và các bạn yêu thích, quan tâm hay tìm kiếm tài liệu về công nghệ thực phẩm
.

NẾU THẤY TÀI LIỆU CÓ ÍCH, MỜI CÁC BẠN ĐẾN VÀ ỦNG HỘ QUÁN BỌT TRÁI CÂY ĐỂ CHÚNG TÔI CÓ THÊM KINH PHÍ DUY TRÌ HOẠT ĐỘNG ĐĂNG TẢI TÀI LIỆU CHO MỌI NGƯỜI!

XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!

Quán Bọt Trái Cây
Địa chỉ: 88/955E Lê Đức Thọ, P.6, Gò Vấp, TP.HCM
Hotline: 0935.355.169



b.                  Thuyết minh sơ đồ công nghệ chế biến tương ớt
-     Nguyên liệu tỏi, ớt, cà chua sau khi được xử lý sơ bộ, rửa sạch và cho vào máy xay riêng từng nguyên liệu. Sau đó cho định lượng ớt xay, cà chua, tỏi xay nhuyễn và phụ gia ( đường, muối,phụ liệu khác) vào khuấy trộn đều rồi đem nấu chín để gia vị tan và thấm đều.
-     Tương ớt sau khi nấu chín, để nguội rồi rót vào chai bằng hệ thống máy tự động. Sau đó dán nhãn thành phẩm.
2.1.4 Phân xưởng sản xuất các sản phẩm Gạo


b.                  Thuyết minh sơ đồ công nghệ sản xuất các sản phẩm Gạo
-     Bột gạo sau khi xay nhuyễn (bằng máy) cho phối trộn với nước với liều lượng thích hợp được khuấy đều sau đó cho thêm các hương phụ liệu khác nhằm làm tăng độ dẻo dai và trong suốt của khối bột.
-     Bột sau khi phối trộn chuyển sang công đoạn tráng mỏng và sau đó đi qua băng truyền vào hệ thống hấp và sấy(sấy lá).
-     Tấm bột sau quá trình sấy lá, được mang đi ủ trong vòng 8 giờ cho có độ mềm dẻo thích hợp rồi được lột ra bằng thủ công sau đó cho vào máy cắt sợi, cắt tấm bột thành các sợi nhỏ với kích thước định sẵn rồi định hình và cho vào khuôn rồi đem sấy tiếp (sấy khuôn). Sau công đoạn sấy khuôn là đóng gói thành phẩm.                 

Tình hình sản xuất thực tế

-     Từ năm 2003, công ty đã đăng ký tham gia chương trình các sản phẩm công nghiệp chủ lực đối với các sản phẩm công nghiệp chủ lực đối với các sản phẩm được chế biến gạo dạng vắt bao gồm: phở, hủ tiếu, bánh đa ăn liền. Mặt hàng chủ lực này có nguồn nguyên liệu dồi dào, thị trường trong nước bền vững. Sản phẩm chế biến từ gạo của công ty hiện chiếm 80 – 90% thị phần phía Bắc, 50 – 60% thị phần phiá Namvới tốc độ tăng trưởng bình quân 10%/ năm. Năm 2002, tổng sản lượng sản xuất của công ty đạt 50.475 tấn và năm 2004 đạt 39.038 tấn.
Bảng 3. Tổng sản lượng sản phẩm của công ty
Sản phẩm
Đơn vị tính
Năm 2002
Năm 2004
Mì ăn liền
Tấn / năm
27000
16000
Phở ăn liền
Tấn / năm
2000
4000
Bún ăn liền
Tấn / năm
1500
2000
Hủ tiếu ăn liền
Tấn / năm
1500
1500
Cháo ăn liền
Tấn / năm
5000
5000
Bột canh
Tấn / năm
4400
7000
Tương ớt
Lít / năm
1000
1000000
Thịt hầm
Gói / năm

70.000000

-     Mặc dù sản lượng của công ty có giảm, nhưng doanh thu trong 3 năm liền liên tục tăng: doanh thu năm 2002 là 472.4 tỷ đồng, năm 2003 là 521 tỷ đồng, năm 2004 tăng lên được 562.9 tỷ đồng tăng 41.7 tỷ đồng so với năm 2003, trong đó doanh thu xuất khẩu chiếm hơn 50% tổng doanh thu. Thu nhập bình quân của lao động trong công ty đạt 1.5 triệu đồng/ người/tháng.
-     Năm 2005, VIFON dự kiến sẽ đạt 710 tỷ đồng doanh thu, trong đó kim ngạch xuất khẩu đạt 21 triệu USD; lợi nhuận sau thuế đạt 9,67 tỷ đồng, cổ tức ước đạt 10-12%/năm. Kế hoạch của cơng ty l phấn đấu đến 2007 sẽ đưa cổ phiếu của mình nêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.         

Bảng: Nhu cầu nguyên vật  liệu, hoá chất sử dụng trong qui trình sản xuất
Nguyên liệu hoá chất
Công đoạn sử dụng
Lượng tiêu thụ
(Tấn / năm)
Năm thống kê
1. Bột mì
Sản xuất vất mì
17000
2004
2. Gạo
Sản xuất bún, phở, cháo
5500
2004
3. Muối
Bột canh, gia vị
4800
2004
4. Đường
Trộn gia vị
600
2004
5. Dầu shortening
Chiên mì
2500
2004
6. Dầu tinh luyện
Sản xuất gói dầu
800
2004
7. Dầu FO
Lò hơi
800.000 -1100.000
(l / tháng)
2004


Bảng 7: Định mức nguyên vật liệu sản xuất 1 tấn mỳ
STT
Nguyên vật liệu- Năng lượng sử dụng Đơn vị tính
Định mức
1
Bột mì
Kg/Tấn
944
2
Dầu shortening
Kg/Tấn
222
3
Dầu tinh luyện
Kg/Tấn
44
4
Hóa chất CMC
Kg/Taán
1
5
Muối
Kg/Taán
44
6
Đường
Kg/Taán
33
7
Bột ngọt
Kg/Taán
14
8
Dầu FO
Kg/Taán

9
Nước
m3/Taán

10
Điện
KW/Taán
43
11
Thùng carton
Thuøng/Taán
395
12
Bao kiếng gói mì
M2/Taán
630


2.5.1  Khí thải
-     Khí thải phát sinh chủ yếu từ: Quá trình đốt dầu FO vận hành nồi hơi, đốt dầu DO vận hành máy phát điện, từ khâu chiên mì. Thành phần khí thải của nhà máy chủ yếu bao gồm: mùi, hơi dầu chiên, CO, NO2, SO2 và bụi.
-     Căn cứ vào lượng dầu FO tiêu thụ trung bình khoảng 30000lit/ ngày, tương ứng với 9603 tấn/năm (nhà máy hoạt động 330 ngày/năm; tỷ trọng của dầu FO là 0.97 kg/lit) ta có thể tính nồng độ và tải lượng các chất ô nhiễm trong khí thải do đốt dầu FO vận hành nồi hơi
-     Hiện công ty có 5 lò hơi: 1 lò 15,5 tấn/h; 1 lò 12,5 tấn/h; 2 lò 10 tấn/h; và 1 lò 9,5 tấn/h. trong đó công ty chỉ vận hành 3 lò trong 5 lò, 2 lò còn lại dự phòng.
-     Tình trạng hoạt động: 3 lò hoạt động luân phiên và liên tục giữa 3 trong 5 lò với nhau.
-     Áp suất làm việc: từ 7 – 10kg/cm2.
-     Tổng lượng dầu sử dụng năm: Khoảng 9600.000 l / năm tương đương với khoảng 8544tấn/năm. (tính với lượng dầu sử dụng hàng tháng là nhỏ nhất khoảng 800.000l/tháng)
-     Hệ số ô nhiễm của các chất ô nhiễm không khí do đốt dầu FO (tính cho dầu có hàm lượng S là 3%)  được dẫn ra trong bảng sau:
Bảng 4 . Hệ Số  ô Nhiễm Do Sử Dụng Dầu FO
STT
Chất ô Nhiễm
Hệ Số (g/1000lít dầu)
1
SO2
18xSx1.000
2
NO2
9.600
3
CO
500
4
Bụi
2.750

-     Dựa vào lượng dầu FO tiêu thụ hàng năm cho hoạt động sản xuất của Nhà máy là 8544 tấn/năm, có thể tính toán được tải lượng các chất ô nhiễm không khí do đốt dầu FO mà quá trình hoạt động của lò hơi thải vào môi trường.
Bảng 2. Tải lượng & nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải do đốt dầu FO
tại công ty
Các Chất ô Nhiễm Đặc Trưng
Tải lượng ô nhiễm (kg/năm)
Lưu lượng khí thải (m3/năm)
Nồng độ các chất ô nhiễm (mg/m3)
TCVN 6992:2001, công nghệ cấp B, Q1 (mg/m3)
SO2
518542
235273500
2204
300
NO2
92227
235273500
392
600
CO
4705
235273500
20
300
Bụi
26350
235273500
112
-

Þ                Kết quả tính toán cho thấy, nồng độ các chất NOvà CO nằm trong giới hạn cho phép, riêng chỉ có nồng độ SO2 trong khí thải vuợt tiêu chuẩn cho phép hơn 7 lần. Ở đây chỉ tính nồng độ các chất ô nhiễm sinh ra do hoạt động của lò hơi, chưa kể đến nồng độ ô nhiễm khí thải phát sinh do hoạt động của 3 máy phát điện và từ khâu chiên mì. Thế nhưng hiện nay công ty vẫn chưa có hệ thống xử lý khí thải trước khi thải ra môi trường.

2.5.2  Chất thải rắn (CTR)
CTRtại công ty phát sinh chủ yếu từ hai nguồn chính sau:
-     Rác thải sinh hoạt: Bao gồm rác thải từ các văn phòng làm việc của nhân viên như giấy vụn, giấy pHoto,… rác thải sinh hoạt từ khu nhà ăn và của tất cả các công nhân viên trong công ty. Rác được thu gom và xử lý bởi công ty môi trường đô thị TpHCM.
-     Rác thải sản xuất: Bao gồm rác từ các công đoạn như: sơ chế nguyên vật liệu (như bã, vỏ rau củ, thịt vụn,…); sản xuất, xử lý các phế phẩm (như bột mì, gạo rơi rãi; mì, phở, hủ tiếu, cháo vụn, dầu mở,…); đóng gói (như giấy carton, kraff vụn, bao nylon,…) và từ khâu xử lý nước thải của công ty ( như cặn bùn, váng dầu mở). Hầu hết các loại chất thải sản xuất của công ty đều được thu gom và bán lại cho các cơ sở thu mua phế liệu để tái chế ( giấy, bao nylon,…) hoặc bán cho các cơ sở chế biến thức ăn gia súc (mì, phở, hủ tiếu vụn,…).

Bảng 3. Khối lượng chất thải rắn tại công ty năm 2003
Phân loại CTR
Khối lượng CTR (T/Năm)
Công đoạn phát sinh
Bã các loại nguyên vật liệu
100
Từ việc sơ chế các loại rau củ và thịt
Bùn đất
30
Thu gom từ các hố ga
Váng dầu mở
5
Thu gom từ các hố ga
CTR trong sản xuất
75
Từ các phân xưởng sản xuất
Rác sinh hoạt
200
Khu nhà ăn, nhà bếp, văn phòng,…

2.5.3  Nước thải
-      Nguồn thải: Nước thải của công ty phát sinh chủ yếu từ các phân xưởng mì, phân xưởng gia vị, phân xưởng bột canh, phân xưởng gạo, phân xưởng tương ớt, khu vực gia nhiệt shortening khu vực rửa rau, phòng nghiên cứu và quản lý chất lượng và nước thải sinh hoạt từ khu nhà ăn, các văn phòng làm việc của công nhân viên trong công ty.
-     Đặc tính ô nhiễm của nước thải: Chủ yếu là ô nhiễm hữu cơ, bao gồm: BOD, COD, SS, dầu mở, tổng N, P, NH4+,Coliform,….Trong các thông số này, một vài thông số như: BOD, COD, SS, dầu mở, NH4+, Coliform ở một vài phân xưởng sản xuất của công ty có nồng độ vượt quá tiêu chuẩn cho phép - TCVN 5945-1995: tiêu chuẩn thải nước công nghiệp – loại B (Xem phụ lục 3 - Bảng kiểm tra chất lượng môi trường nước thải tại công ty).
Hiện công ty đã có hệ thống xử lý nước thải với lưu lượng 1000m3/ngày.đêm (Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải của công ty VIFON được đính kèm phụ lục 4). Công ty đã đầu tư hơn 5,6 tỷ đồng để mua sắm thiết bị và thi công xây dựng hệ thống này. Hệ thống xử lý nước thải của VIFON áp dụng phương pháp xử lý sinh học bằng công nghệ ANAES nước thải sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn loại B (TCVN 5945 – 1995) và có thể thải ra kênh mương mà không gây ô nhiễm môi trường.

Các chỉ tiêu phân tích
Phương pháp phân tích
Đơn vị
Kết quả
TCVN
5945 -1995
( cột B )
1.            pH
pH meter

6.53
5.5-9
2.            COD
APHA 5220C
Mg/l
30
100
3.            BOD5
VELP-TCC001:ISO-9001
Mg/l
20
50
4.            TSS
APHA 2540-D
Mg/l
50
100
5.            Tổng P
APHA 4500-P
Mg/l
0.14
6
6.            Tổng N
APHA 4500-N
Mg/l
7.6
60
Nguồn: Trung tâm nghiên cứu công nghệ – thiết bị công nghệ – Trường ĐHBK TpHCM,2006


Share on Google Plus

About Unknown

This is a short description in the author block about the author. You edit it by entering text in the "Biographical Info" field in the user admin panel.

0 nhận xét:

Đăng nhận xét