Trang blog này được lập bởi chủ Quán BỌT TRÁI CÂY với mục đích chia sẻ tài liệu về công nghệ thực phẩm cho các bạn cùng khoa cũng như các anh, chị, em và các bạn yêu thích, quan tâm hay tìm kiếm tài liệu về công nghệ thực phẩm.
NẾU
THẤY TÀI LIỆU CÓ ÍCH, MỜI CÁC
BẠN ĐẾN VÀ ỦNG HỘ QUÁN BỌT TRÁI CÂY ĐỂ CHÚNG TÔI CÓ THÊM KINH PHÍ DUY TRÌ HOẠT
ĐỘNG ĐĂNG TẢI TÀI LIỆU CHO MỌI NGƯỜI!
XIN CHÂN THÀNH CẢM
ƠN!
Quán Bọt Trái
Cây
Địa chỉ: 88/955E Lê Đức Thọ,
P.6, Gò Vấp,
TP.HCM
Hotline:
0935.355.169
Mail: bottraicay@gmail.com
Web: http://bottraicay.blogspot.com/
Xem bản đồ đường đi clik vào đây
3.1. Quy trình công
nghệ.
3.1.1. Quy trình công nghệ
sản xuất rượu Nàng
Hương.

3.1.2. Thuyết minh quy
trình.
3.1.2.1. Tách tạp
chất.
Mục đích: nhằm làm sạch nguồn nguyên liệu, tách các
tạp chất như đá, cát, cỏ, vỏ trấu, kim loại… ra khỏi nguyên liệu tránh ảnh hưởng
đến công đoạn nghiền sau
này.
Yêu cầu: không còn tạp chất trong nguyên
liệu.
Trong quá trình tách tạp
chất, nguyên liệu không có sự thay đổi đáng kể. Nguyên liệu được tinh sạch hơn
nhờ các tạp chất đã đươc tách
ra.
3.1.2.2.
Nghiền.
Mục đích: làm giảm kích thước của nguyên
liệu chuẩn bị cho quá trình len men diễn ra nhanh chóng và hiệu quả
hơn.
Yêu cầu: nguyên liệu đầu vào phải tinh
sạch, không có tạp chất rắn như đá hay kim loại để tránh gây hư hỏng thiết bị
nghiền. Bột sau khi nghiền kích thước phải mịn, đều, có màu trắng của bột
gạo.
a. Các biến
đổi.
Trong quá trình nghiền
nguyên liệu (gạo) biến đổi quan trọng nhất là sự giảm kích thước của hạt gạo.
Ngoài ra, trong lúc nghiền nhiệt độ của hạt gạo có tăng lên do hiệu ứng của việc
ma sát của hạt gạo và thiết
bị.
b. Các yếu tố ảnh hưởng đến
quá trình
nghiền.
· Độ ẩm hạt quá cao sẽ gây
dính.
· Độ cứng hạt lớn sẽ gây tốn nhiều năng lượng,
nghiền lâu và khó
mịn.
· Chất lượng, công suất
máy.

3.1.2.3. Thủy
phân.
Mục
đích: thủy
phân là quá trình phân giải polysaccharide (amylose và amylopectin) trong tinh
bột tạo thành các dạng hợp chất có cấu tạo phân tử thấp hơn (glucose, maltose,…)
nhằm mục đích khai thác. Đây là bước chuẩn bị nguyên liệu cho quá trình lên men
sau
này.
Yêu
cầu:tinh
bột phải bị thủy phân hoàn toàn, không còn lại tinh bột sót. Sau khi thủy phân
nhân viên sẽ kiểm tra nhanh bằng cách cho dung dịch Iod vào mẫu thử. Nếu mẫu thử
không đổi màu thì tinh bột đã được thủy phân hoàn toàn, nếu mẫu thử có màu xanh
đặc trưng thì lượng tinh bột trong dung dịch vẫn còn, nhân viên canh máy sẽ kéo
dài thời gian thủy phân đến khi nào thủy phân hoàn toàn thì ngừng
lại.
a. Các biến
đổi.
Trong công đoạn thủy phân lần lược diễn ra các quá trình
sau:
Hồ
hóa, dịch hóa: sau
khi gạo nghiền nhỏ thành bột thì được đưa đến thiết bị thủy phân. Tại đây, bột
gạo được phối trộn với nước. Trong quá trình này, chủ yếu có sự biến đổi về hình
dáng của các hạt tinh bột. Tinh bột gạo bắt đầu hút nước và trương nở. Khi tinh
bột gạo hấp thu nước thì quá trình hydrat hóa diễn ra tạo ra các liên kết hidro
giữa tinh bột với nước. Quá trình này kéo dài khoản 45 phút và được giữ ở nhiệt
độ khoảng 70 – 800C. Nhiệt độ tăng làm cho khả năng hấp thu nước của
tinh bột cũng tăng lên. Trong suốt quá trình này, hỗn hợp được cánh khuấy của
thiết bị khuấy đảo liên tục giúp cho tinh bột gạo và nước dễ dàng tiếp xúc hơn.
Trong thời điểm này cũng bắt đầu xảy ra hiện tượng hồ hóa làm cho độ nhớt của
hỗn hợp tăng cao. Cũng trong công đoạn này, enzyme Termamyl SC được cho vào
có tác dụng thủy phân các dây nối glucose biến cơ
chất là Polysaccharide (tinh bột) thành các đường oligosaccharid, maltotriose,
maltose, dextrin hóa và tích tụ đường.
Sau
đó, hỗn hợp được đưa qua bộ phận gia nhiệt bao gồm hệ thống ống dẫn và được gia
nhiệt lên 1200C trong thời gian 5 phút. Sau khi gia nhiệt các enzyme
trong dung dịch đã mất hoạt tính. Các hạt tinh bột sau khi gặp nhiệt độ cao thì
hút nước cực đại và phá vỡ cấu trúc hạt giải phóng các chuỗi amylose,
amylopectin ra ngoài. Các amylose, amylopectin sau khi được giải phóng thì sắp
xếp lại với nhau theo một trật tự như một mạng lưới mà bên trong các mắt lưới là
các phân tử nước và liên kết với nhau bằng liên kết hydro. Trong công đoạn này
hỗn hợp được hồ hóa hoàn toàn tạo thành dung dịch có độ nhớt cao. Các biến đổi
về hóa học và sinh học trong công đoạn này diễn ra không đáng kể.
Thủy
phân: sản
phẩm của quá trình hồ hóa được bơm vào thiết bị thủy phân và giảm nhiệt độ xuống
còn 70 – 800C. Tại đây, enzyme Spiryzem (còn có tên gọi là
glucoamylase) được cho vào để thủy phân hồ tinh bột tạo các sản phẩm đường lên
men. Vai trò của glucoamylase là thủy
phân liên kết α-1,4-glucosidic và liên kết α-1,6-glucosidic trong các polysaccharide, chúng liên tiếp
phân cắt các gốc glucose không khử trong mạch polysaccharide. Sản phẩm cuối cùng
trong hoạt động của glucoamylase là glucose. Ở công đoạn
này, biến đổi quan trọng là phân cắt chuỗi polysaccharide thành các hợp chất đơn
giản khi các sợi amylose và amylopectin được giải phóng trong môi trường xúc
tác.
Giai đoạn này kéo dài 45 phút, ở cuối công đoạn này toàn bộ tinh bột
đều chuyển thành đường glucose để chuẩn bị cho quá trình lên
men.
b. Các yếu tố ảnh
hưởng.
· Nồng
độ cơ chất càng thấp thì quá trình diễn ra càng
nhanh.
· Hoạt
tính của enzyme càng cao thì quá trình diễn ra càng nhanh. Tuy nhiên nồng độ
enzyme quá cao hay quá thấp cũng làm cho phản ứng không diễn ra tối
ưu.
· Nhiệt
độ phải phù hợp, phải là nhiệt độ tối thích của
enzyme.
· Thời
gian càng dài thì hiệu suất của quá trình càng
cao.
3.1.2.4. Lên
men.
Mục
đích: chuyển
hóa toàn bộ lượng đường glucose sau quá trình thủy phân thành rượu để chuẩn bị
cho công đoạn chung cất sau
này.
Yêu
cầu:dịch
cháo sau khi lên men có độ cồn khoản 8 – 10% thể
tích.
a. Các biến
đổi
Sinh
học: giai
đoạn đầu của quá trình lên men khí O2được bơm vào thiết bị nhằm cung
cấp dưỡng khí cho nấm men tăng sinh khối lúc này nấm men sẽ dùng lượng đường
trong dịch cháo sau thủy phân để làm chất dinh dưỡng tăng sinh khối. Sau khi
tăng trưởng tới mức cần thiết thì ngừng cung cấp dưỡng khí. Ngay thời điểm này
số lượng vi sinh vật đạt tối đa. Khi không còn dưỡng khí nầm men bắt đầu quá
trình lên men kỵ khí chuyển hóa đường thành rượu. Lượng rượu được tạo ra ngày
càng nhiều và khi đến một giới hạn nào đó rượu sẽ ức chế và tiêu diệt các vi
sinh vật có trong dịch cháo. Đến cuối giai đoạn này thì số lượng vi sinh vật
giảm xuống thấp
nhất.
Ngoài ra trong lúc lên men, một số acid hữu cơ cũng được hình thành.
Đây cũng là một yếu tố kìm hãm hoạt động của nấm
men.
Hóa
sinh và hóa học: đường
lên men sẽ được chuyển hóa thành rượu và khí CO2. Khí
CO2 sinh ra trong công đoạn này được thu hồi và bán cho
các Công ty sản xuất nước giải khát có
ga.
C6H12O6 →
2C2H5OH +
2CO2
Ngoài ra, hàng trăm hợp chất khác nhau cũng được hình thành trong
công đoạn này. Đó là các sản phẩm trung gian và sản phẩm phụ của quá trình lên
men. Chúng được chia thành 4 nhóm chính: aldehyde, rượu, acid hữu cơ và
ester.
Trong lúc lên men pH của dịch cháo cũng thay đổi, điều này khiến cho
một số protein trong khối dịch kết
tủa.
Thời gian diễn ra quá trình này là 72 giờ với nhiệt độ 28 –
30oC và pH = 3 –
3,5.
Vật
lý: nhiệt
độ khối cháo sẽ tăng lên do một phần năng lượng từ quá trình trao đổi chất của
nấm men được thải ra ngoài dưới dạng nhiệt
năng.
b. Các yếu tố ảnh
hưởng.

· Nồng
độ quá cao hay quá thấp đều không đạt hiệu quả và hoạt tính của nấm men càng cao
quá trình lên men càng
mạnh.
· pH
phải tối thích với nấm
men.
· Môi
trường lên men phải đủ dưỡng chất thì nấm men mới phát triển
tốt.
· Cung
cấp oxy thiếu nấm men sẽ không sinh trưởng tăng sinh
khối.
· Thời gian lên men càng lâu thì lên men càng
triệt để.
3.1.2.5. Chưng
cất.
Mục
đích: chưng cất là quá
trình phân riêng hỗn hợp các chất lỏng có quá trình bay hơi khác nhau. Sự khác
nhau về khả năng bay được thể hiện qua sự chênh lệch về nhiệt độ sôi. Do nhiệt
độ sôi chênh lệch nên dưới tác dụng của nhiệt độ, cấu tử nào có nhiệt độ sôi
thấp sẽ bay hơi trước cấu tử nào có nhiệt độ sôi cao sẽ bay hơi sau. Trong công
nghệ sản xuất rượu quá trình chưng cất có tác dụng tách rượu ra khỏi hỗn hợp
cháo đã được lên men, nâng cao nồng độ
rượu.
Yêu
cầu: nồng độ cồn sau
khi tách ra khỏi hỗn hợp phải ≥ 96% thể tích. Không chứa tạp chất và các chất
độc hại vượt quá mức cho
phép.
a. Các biến
đổi.
Các biến đổi chính trong quá trình chưng cất chủ yếu là sự thay đổi
về pha diễn ra trong suốt quá trình chưng cất. Kèm theo đó, sự thay đổi về thành
phần hóa học giữa hai pha lỏng và khí cũng diễn ra liên tục theo khuynh hướng
sau: trong pha lỏng càng lúc càng giàu các cấu tử khó bay hơi. Trong pha khí
càng lúc càng giàu các cấu tử dễ bay hơi. Sự thay đổi về thành phần hóa học dẫn
đến các thay đổi hóa lý như tỷ trọng, độ nhớt, khả năng truyền nhiệt và các tính
chất về nhiệt động lực
học.
b. Các yếu tố ảnh
hưởng.
· Nồng độ cấu tử
muốn tách càng thấp thì việc tách càng khó và tốn nhiều năng
lượng.
· Sự chênh lệch
nhiệt độ sôi giữa các cấu tử càng lớn thì càng dễ thực
hiện.
· Thiết bị càng
hiện đại thì hiệu suất thu hồi càng
cao.
· Độ nhớt thấp sẽ
dễ thực hiện hơn độ nhớt
cao.
· Khả năng dẫn
nhiệt cao sẽ tiết kiệm năng lượng hơn.

Hình 3.6 Tháp chưng
cất
Chú
thích:
1. Bơm dấm
chín. 9. Bình ngưng tụ rượu
sót.
2. Bầu
hơi. 10. Bầu quan sát
rượu.
3. Bình ngưng
tụ. 11. Áp
kế.
4. Bình làm
lạnh. 12. Ống cái dẫn
nước.
5. Bầu quan sát
rượu. 13. Bộ phận điều chỉnh hơi
nóng.
6. Bộ phận điều chỉnh tháo
bã rượu. 14. Bộ phận chân
không.
7. Thùng chứa bã. 8.
Bơm bã rượu 15. Chứa sản
phẩm
3.1.2.6. Phối
trộn.
Mục đích: tạo hương vị, giảm độ cồn và cho
ra sản phẩm ban
đầu.
Yêu cầu: có mùi vị đặc trưng của sản
phẩm.
Bảng 3.1. Công thức pha chế
rượu Nàng Hương 29% V (áp dụng cho 1000
lít).
STT
|
Một số
nguyên vật
liệu
|
Tên, quy cách nguyên vật
liệu
|
Đơn
vị
|
Số
lượng
|
Ghi
chú
|
1
|
AL.02
|
Cồn tp tinh bột
96%V
|
lít
|
303
|
|
2
|
|
Nước xử
lý
|
lít
|
695.8
|
|
3
|
01.020
|
Đường
RE
|
kg
|
3
|
|
4
|
02.064
|
Muối
ăn
|
kg
|
0.15
|
|
5
|
01.015
|
Hương
Pandan
|
lít
|
0.2
|
|
6
|
01.022
|
Hương lá
dứa
|
lít
|
1.0
|
|
Bảng
3.2 Công thức pha chế rượu Nàng Hương 39% V (Áp dụng cho 1.000lít).
STT
|
Một số nguyên vật
liệu
|
Tên, quy cách nguyên vật
liệu
|
Đơn
vị
|
Số
lượng
|
Ghi
chú
|
1
|
AL.02
|
Cồn tp tinh bột
96%V
|
lít
|
406.5
|
|
2
|
|
Nước xử
lý
|
lít
|
592.3
|
|
3
|
01.020
|
Đường
RE
|
kg
|
3
|
|
4
|
02.064
|
Muối
ăn
|
kg
|
0.15
|
|
5
|
01.015
|
Hương
Pandan
|
lít
|
0.2
|
|
6
|
01.022
|
Hương lá
dứa
|
lít
|
1.0
|
|
Các biến
đổi.
Sau khi chưng cất rượu tạo
ra có nồng độ cồn rất cao do đó cần phối trộn với nước để giảm nồng độ và các
phụ gia khác như đường, muối và hương gạo Nàng Hương để tạo hương vị riêng cho
sản phẩm. Do công ty có nhiều loại rượu Nàng Hương với nồng độ khác nhau nên
công thức pha chế cũng khác
nhau.
Trong quá trình phối trộn do
hai cấu tử rượu và nước cá khả năng liên kết và kích thước phân tử khác nhau nên
thể tích của hỗn hợp nhỏ hơn thể tích của rượu và nước cộng lại. Nhiệt độ của
hỗn hợp cũng giảm chút
ít.
Sau khi lọc rượu sẽ được
kiểm tra cảm quan, nếu không đạt sẽ được lọc tiếp tới khi đạt mới
thôi.
Bảng
3.3 Công thức pha chế rượu Nàng Hương 45% V (Áp dụng cho 1.000lít).
STT
|
Một số nguyên vật
liệu
|
Tên, quy cách nguyên vật
liệu
|
Đơn
vị
|
Số
lượng
|
Ghi
chú
|
1
|
AL.02
|
Cồn tp tinh bột
96%V
|
lít
|
469
|
|
2
|
|
Nước xử
lý
|
lít
|
530
|
|
3
|
01.020
|
Đường
RE
|
kg
|
3
|
|
4
|
02.064
|
Muối
ăn
|
kg
|
0.15
|
|
5
|
01.015
|
Hương
Pandan
|
lít
|
0.2
|
|
6
|
01.022
|
Hương lá
dứa
|
lít
|
1.0
|
|
3.1.2.7.
Lọc.
Mục đích: lọc sạch các cặn bã có trong
rượu để tạo độ trong cho sản
phẩm.
Yêu cầu: sau khi lọc rượu phải trong và
không cặn
cáu.
Thiết bị lọc ở đây là máy
lọc khung bản và các bản lọc được làm bằng
giấy.
3.1.2.8. Chiết chai, đóng
nắp.
Mục đích: định lượng sản phẩm và cho ra sản phẩm cuối
cùng.
Yêu cầu: các chai phải có lượng rượu bằng nhau không
chênh lệch
nhiều.
Chai và nắp sau khi được
triệt trùng bằng rượu thì đi vào hệ thống chiết chai. Rượu được bơm vào các chai
và tiếp đó sẽ được đưa qua dán nhãn. Trong quá trình này nếu có sự cố như ghép
nắp không chặt, dán nhãn bị lệch hay bơm thiếu lượng rượu thì sẽ được thu hồi và
đưa vào công đoạn lọc để tiếp tục sản
xuất.
3.1.2.9. Soi
rượu.
Đây là công đoạn kiểm tra cuối cùng do nhân
viên thực hiện. Chai rượu sẽ được soi dưới ánh điện, nếu trong chai có các vật
thể lạ, cặn…thì sẽ được đưa qua công đoạn lọc để tiếp tục sản
xuất.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét