Trang blog này được lập bởi chủ Quán BỌT TRÁI CÂY với mục đích chia sẻ tài liệu về công nghệ thực phẩm cho các bạn cùng khoa cũng như các anh, chị, em và các bạn yêu thích, quan tâm hay tìm kiếm tài liệu về công nghệ thực phẩm.
NẾU
THẤY TÀI LIỆU CÓ ÍCH, MỜI CÁC
BẠN ĐẾN VÀ ỦNG HỘ QUÁN BỌT TRÁI CÂY ĐỂ CHÚNG TÔI CÓ THÊM KINH PHÍ DUY TRÌ HOẠT
ĐỘNG ĐĂNG TẢI TÀI LIỆU CHO MỌI NGƯỜI!

XIN CHÂN THÀNH CẢM
ƠN!
Quán Bọt Trái
Cây
Địa chỉ: 88/955E Lê Đức Thọ,
P.6, Gò Vấp,
TP.HCM
Hotline:
0935.355.169
Mail: bottraicay@gmail.com
Web: http://bottraicay.blogspot.com/
Xem bản đồ đường đi clik vào đây mình còn
tài liệu về máy móc thiết bị trong sản xuất mì ăn liền bạn nào co nhu cầu cần
thì gửi mail cho mình nhé.

13.1.Các biến đổi trong quá trình
chiên
13.1.1. Biến đổi của
mì
a. Biến đổi về tính chất vật lý và cấu trúc vật
liệu
Bao gồm bón giai
đoạn:
Giai đoạn đầu tiên, là khi nhiệt độ của sản phẩm
thấp hơn nhiều so với nhiệt độ dầu chiên. Trong sản phẩm có sự tăng nhiệt độ
hướng tới cân bằng với nhiệt độ dầu. Ở thời kì này, bề ngoài của sản phẩm thay
đổi không nhiều. Còn bên trong, dưới tác động của nhiệt độ cao nguyên sinh chất
của hầu hết các tế bào bắt đầu đông tụ. Bắt đầu có hiện tượng thấm dầu vào các
khoảng trống giữa các tế bào.
Giai đoạn hai, là khi nhiệt độ đủ cao để làm
thay đổi cấu trúc tế bào. Thể tích của sản phẩm tăng do tế bào bị trương nở,
nước trong sản phẩm bắt đầu bay hơi và dầu từ ngoài thấm vào mạnh hơn. Do bị mất
nước nên cuối thời kì này vỏ tế bào bắt đầu co lại, thể tích tế bào giảm dần còn
thể tích khoảng trống giữa các tế bào thì tăng lên.
Giai đoạn ba, là giai đoạn sự bay hơi nước xảy
ra mạnh mẽ. Hình dạng của sản phẩm dần bị teo lại, các tổ chức tế bào bị phá hủy
và tạo nên nhiều khoảng trống mới, dầu thấm vào nhiều
hơn.
Giai đoạn bốn, hình dạng sản phẩm bị biến đổi sâu sắc, cấu
trúc của các tổ chức tế bào bị phá hủy làm cho sản phẩm trở nên khô
cứng.
b. Biến đổi về tính chất hóa
học
Các
thành phần hóa học chịu biến đổi nhiều nhất trong quá trình chiên là: các
cacbohydrat (tinh bột, đường…), các protid. Một số chất tạo thành có thể tăng
chất lượng của sản phẩm (pectin, chất thơm, chất màu…), một số chất tạo thành có
thể làm giảm hàm lượng của những chất có ích, tạo thành một số chất gây ảnh
hưởng xấu đến mùi, vị, màu của sản phẩm.
Tinh
bột dưới ảnh hưởng của nhiệt độ bị phân hủy thành những chất trung gian như
dextrin, làm cho sản phẩm rán có vị đặc trưng. Dextrin tiếp tục bị phân hủy
thành đường, và cuối cùng chúng bị caramen hóa tạo mùi thơm, màu, vị thích hợp
với khẩu vị của người tiêu dùng. Những sản phẩm cuối cùng của quá trình phân hủy
dextrin tham gia tạo nên lớp vỏ của sản phẩm rán, làm tăng độ chắc và làm cho
sản phẩm có vị ngọt.
Song
song với các cacbuahydrat, các protid cũng bị biến đổi mạnh mẽ. Hiện tượng đầu
tiên của sự biến đổi đó là sự đông tụ protein. Dưới tác dụng của nhiệt độ cao và
thời gian kéo dài, các protein tiếp tục bị phân hủy sâu sắc và tạo thành các sản
phẩm cuối cùng như amoniac, sulphuahydro… những chất này ít nhiều sẽ ảnh hưởng
đến sản phẩm chiên. Quá trình chiên cũng tạo điều kiện thuận lợi cho phản ứng
tạo thành melanoidin từ acid amin và đường đơn. Đây là một trong những nguyên
nhân làm đổi màu sản phẩm.
13.1.2. Biến đổi của dầu
chiên
a.
Quá trình thủy phân
Quá trình này xảy ra nhanh trong điều kiện áp
suất và nhiệt độ cao với sự có mặt của hơi nước. Tại vùng nhiệt độ 140oC, nước sẽ tạo 1 phần nhỏ nhũ với dầu, nên sẽ
xảy ra được quá trình thuỷ phân. Nhưng trong thực tế quá trình chiên chỉ xảy ra
ở áp suất không khí bình thường nên tốc độ thủy phân xảy ra chậm
hơn.
Quá trình thủy phân làm tăng chỉ số axit của dầu. Thông qua chỉ số
axit ta có thể xác định được độ mới của dầu chiên và cả của sản phẩm. Bản thân
acid béo tự do ít độc nhưng nó ảnh hưởng đến hương vị của sản phẩm. Ngoài ra
acid béo tự do dễ dàng tham gia phản ứng oxy hoá khử tạo ra các chất
độc.
Glixerin vừa tạo thành sau phản ứng thủy phân
lại tiếp tục bị nhiệt phân hủy tạo thành acreloin và nước. Acreloin là chất độc
sôi ở nhiệt độ thấp nên dễ bay hơi cho mùi khó chịu và làm chảy nước
mắt.
b. Quá trình oxy
hóa
Đây là quá trình xảy ra với sự có mặt của oxy không khí. Nhiệt độ
càng cao quá trình xảy ra càng nhanh. Các sản phẩm được tạo thành do quá trình
oxy hóa sẽ làm giảm chất lượng của dầu và của sản phẩm, làm giảm khả năng bảo
quản chúng. Quá trình oxy hóa dầu gồm: quá trình tự oxy hóa, oxy hóa
nhiệt.
Quá trình tự oxy hóa là quá trình xảy ra ở dầu mỡ
ngay cả ở nhiệt độ bình thường, khi có mặt của oxy không khí. Phản ứng tự oxy
hóa xảy ra đối với các loại dầu có chỉ số acid đáng kể. Trong dầu mới hàm lượng
acid không cao nên phản ứng tự oxy hóa khó xảy ra hơn, bởi thế chúng dễ bảo quản
hơn. Thành phần và cấu trúc phân tử của dầu ảnh hưởng nhiều đến tốc độ của phản
ứng tự oxy hóa: phân tử dầu càng nhiều nối đôi thì khả năng tự oxy hóa càng lớn
và ngược lại. Phản ứng này được xúc tác bởi một số kim loại như sắt, muối của
một số kim loại có hóa trị không ổn định. Tự oxy hóa là quá trình dễ xảy ra nên
dầu mỡ chóng hỏng, khó bảo
quản.
Quá trình oxy hóa nhiệt là quá trình oxy hóa xảy ra ở nhiệt độ cao
(>200oC) với sự tham gia của oxy không khí. Do phản ứng xảy ra ở
nhiệt độ cao nên tốc độ phản ứng rất lớn. Quá trình oxy hóa nhiệt luôn luôn xảy
ra khi chiên vì nhiệt độ thích hợp. Kết quả của phản ứng oxy hóa nhiệt là chỉ số
iod của dầu giảm do độ không no giảm, chỉ số acid tăng do một số acid được giải
phóng ra khỏi phân tử glicerid. Oxy hóa nhiệt là nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự
thay đổi thành phần, cấu trúc của dầu mỡ, làm chất lượng dầu đã chiên giảm khá
rõ rệt, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản
phẩm.
c. Quá trình polymer
hoá
Có 2 dạng polymer hóa, dạng thứ nhất do phản ứng oxy hoá dầu và dạng
trùng hợp do nhiệt độ
cao.
Dạng trùng hợp do nhiệt độ cao xảy ra trong dầu mỡ khi đun nóng ở
nhiệt độ cao trong môi trường không có không khí. Trong điều kiện không có không
khí và có nhiệt độ cao, các glyceride trùng hợp với nhau tạo thành các polymer.
Thực tế trong quá trình chiên vẫn thấy có polymer. Sự tạo thành polymer đã làm
giảm chỉ số iod của
dầu.
d.
Biến đổi sinh hóa, vi sinh
Khi có sự tiếp xúc giữa dầu và nước trong
thiết bị chiên sẽ tạo ra một lớp huyền phù dầu – nước. Lớp huyền phù này rất dễ bị tác động hóa
học và vi sinh vật dễ hoạt động. Trong dầu mỡ có chứa loại enzym lipo-oxidaza
xúc tiến quá trình oxy hóa các gốc acid và các acid trong dầu và lipaza xúc tiến
quá trình oxy hóa các glycerid làm cho thành phần của dầu bị thay đổi dẫn đến
sự hư hỏng về chất lượng.
e. Những biến đổi về giá trị cảm
quan
· Màu sắc của dầu trở nên
tối.
· Trạng thái sánh đặc
hơn.
· Mùi vị giảm
hẳn.
· Giá trị dinh dưỡng giảm đi đáng kể, xuất hiện
một số hợp chất độc
hại.
· Chất lượng chung của dầu giảm
dần.
· Trong quá trình chiên do các phần tử có chứa
đường, tinh bột, celulose… từ sản phẩm rơi bám vào thành thiết bị truyền nhiệt
tiếp xúc với nhiệt độ cao, bị cháy tạo thành mùi khét và màu sẫm trong dầu,
nhiều khi làm cho dầu bị
đục.
13.2. các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình
chiên
v Độ ẩm của vắt mì càng cao thì chiên càng
lâu.
v Hình dạng, kích thước của vắt mì lớn thì thời
gian chiên
dài.
v Thiết bị gia nhiệt bằng hơi thì tốt hơn gia
nhiệt trực tiếp bằng
lữa.
v Loại dầu chiên có nhiều tạp chất sẽ gây màu và
mùi cho sản
phẩm.
1. Tháo
khuôn
Mục đích: Sau quá trình chiên mì sẽ bị
dính vào khuôn do tiếp xúc trực tiếp ở nhiệt độ cao nên cần có công đoạn tháo mì
ra khỏi khuôn. Tháo khuôn là quá trình lấy mì ra khỏi chén chiên để chuyễn sang
giai đoạn làm khô. Quá trính này nhằm mục đích chuẩn bị cho quá trình làm
khô.
Trong quá trình tháo khuôn sẽ có hiện tượng dầu rơi vãi. Dầu này sẽ
được hệ thống thu hồi và đưa về thiết bị chiên để tái sử
dụng
Yêu cầu: vắt mì nguyên vẹn, không gãy
vỡ
2. Làm
khô
Mục đích: Sau khi chiên nhiệt độ vắt mì rất cao, do đó
làm nguội để hạ nhiệt độ vắt mì Nếu không làm nguội thì khi đóng gói, lượng hơi
nóng cao sẽ bị ngưng tụ nước nên mì bị mềm, không bảo quản được lâu và ảnh hưởng
đến chất lượng. Tách bớt lượng dầu đọng trên bề mặt vắt mì và làm dầu trong mì
đông lại giúp vắt mì khô
ráo
Các biến
đổi:
· Biến đổi vật lý: nhiệt độ vắt mì sau khi chiên
giảm.
· Biến đổi hoá lý: dầu bị đông lại trên bề mặt
mì.
Thông
số kỹ thuật:
· Thời gian làm nguội: 3 phút 30
giây.
· Nhiệt độ không khí vào: 20 –
27oC.
· Nhiệt độ không khí ra: 30–
40oC.
Yêu cầu: Vắt mì khô ráo, bề mặt mì bóng,
đẹp.
3. Phân
loại
Ở đây
ta phân ra làm 3 loại: mì chính phẩm: mì đạt được tất cả các chỉ tiêu chất lượng
đề ra. Mì thứ phẩm: không đạt tiêu chuẩn chất chất lượng bán làm mì ký. Loại này
thường chiếm khoảng 5 – 10% tổng thành phẩm. Mì phế phẩm: loại này dính tạp
chất, chất bẩn, cháy khét nên không dùng cho người mà chỉ dùng làm thức ăn cho
gia súc.
Mục đích:
· Chuẩn bị cho quá trình đóng
gói.
· Hoàn thiện: để sản phẩm chính phẩm đạt chất
lượng cao hơn, đẹp hơn.
Trong quá trình phân loại chủ yếu
là thay đổi về thành phần các cấu tử mà không có sự biến đổi về chất. Một số mì
vụn được tạo thành trong quá trình này sẽ được thu gom và làm thức ăn gia
súc.
Yêu cầu: Vì quá trình
này do con người thực hiện nên đòi hỏi người phân loại cần nhận biết và phân
loại một cách nhanh chống, tập trung
cao.
4. Bao
gói
Mục đích: Bao kín vắt mì để bảo quản được
lâu đồng thời bảo đảm yêu cầu cảm quan, tạo hình thức hoàn chỉnh, vẻ đẹp cho gói
mì.
Yêu cầu:
· Kín, không bị ẩm, khô
sạch.
· Khối lượng đúng chủng loại mì theo bảng thành
phần gia vị mì.
· Giấy gói đúng chủng loại, không rách mép, chữ
in rõ ràng.
· Kín, đủ, đúng chủng loại gia vị theo bảng
thành phần gia vị mì.
· Hạn sử dụng theo quy
định.
Trong quá trình bao gói có các sự cố hư hỏng như: bao bì không kín,
khi hàn kín ép nhầm gói dầu, gói nêm thì sẽ được tháo bao bì ra, phân loại lại.
Nếu vắt mì còn nguyên vẹn thì đưa sang bao gói cho mì gói còn nếu vắt mì bị gãy
vở, mẻ góc thì chuyển sang làm mì ký. Những vụn mì thì dùng làm thức ăn gia
súc.
5. Đóng
thùng
Mục đích: Thuận tiện cho việc vận chuyễn
và xếp
kho.
Yêu
cầu:
· Thùng cứng , dày, chữ in rõ
rang.
· Kín, đóng dấu ca, ngày, tháng, năm sản
xuất.
· Đúng số gói, khối lượng đúng chủng loại theo
quy định.
Sản phẩm sau khi đóng thùng thì được chuyễn vào kho bảo quản ở nhiệt
độ phòng. Đối với những sản phẩm xuất xưởng sớm thì được đặt ngay trong phân
xưởng để thuận tiện cho quá trình vận
chuyển.
Chương
III
SẢN PHẨM, CÁC SỰ CỐ TRONG
SẢN XUẤT VÀ KHẮC
PHỤC
I. SẢN
PHẨM
Trên
thực tế, các dây chuyền sản xuất luôn có sự cố về công nghệ do đó trong công
nghệ sản xuất mì ăn liền luôn có các sản phẩm không mong muốn. Chính vì thế
thành phẩm của dây chuyền được chia làm 3 loại: chính phẩm, thứ phẩm và phế
phẩm.
Chính
phẩm: là những vắt mì đạt chỉ tiêu về sản phẩm. Thông thường các sản phẩm này
đạt 90 – 95% tổng sản phẩm. Những vắt mì như thế sẽ được bao gói với những gói
gia vị và bán trên thị trường, gọi là mì gói hay mì ăn liền.
Thứ
phẩm: là những vắt mì không đạt về một tiêu chuẩn nào đó như: thiếu khối lượng,
không ráo dầu, có màu không đạt (đậm hay nhợt hơn bình thường), mì bị biến dạng…
Những sản phẩm như thế này thường đạt 5 – 10% tổng sản phẩm. Chúng được đựng
trong các bao PE và bán trên thị trường dưới dạng mì ký.
Phế
phẩm: là những vụn mì cháy, dính dầu… không thể dùng được. Các dạng này được
dùng làm thức ăn gia súc.
STT
|
Tên chỉ
tiêu
|
Yêu
cầu
|
1
2
3
|
Trạng
thái
Màu
sắc
Mùi
vị
|
-
Vắt mì trước khi nấu: Nguyên vẹn, đều đặn, sợi mì bóng đều, không có khuyết tật
đáng kể.
- Mì
sau khi nấu: Cho nước sôi vào, sau 4 phút sợi mì vẫn dai đặc trưng. Sau 8 phút
sợi mì trương nở không đáng kể.
- Màu
vàng sáng đặc trưng cả hai mặt. Cho phép một mặt hơi đậm hơn.
- Vắt
mì khô: mùi thơm đặc trưng, không có mùi hôi, ôi, khét hoặc mùi
lạ.
-
Nước mì: mùi thơm béo đặc trưng của mì và gia vị, có vị ngọt, không có vị
lạ.
|
Bảng 3.4 Chỉ tiêu cản quan của mì chính
phẩm
Để
chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn Viêt Nam (TCVN), điểm cảm quan phải từ 15,2 điểm
trở lên
Điểm cảm quan Hạng chất
lượng
18,2 ¸ 20
Tốt
15,2 ¸ 18,1
Khá
11,2 ¸ 15,1
Đạt
7,2 ¸ 11,1
Kém
Bảng 3.5 Cách thức cho
điểm
Tên chỉ
tiêu
|
Điểm
|
Hệ số quan
trọng
|
Ghi
chú
| |||
5
|
4
|
3
|
2
| |||
1. Trạng
thái
|
Vắt mì nguyên vẹn, đều đặn.
Sợi mì đều, bóng, khô, giòn. Cho vắt mì sau 4 phút vẫn giữ trạng thái trên. Nước
mì
trong.
|
Vắt mì nguyên vẹn, đầy đặn.
Sợi mì đều, giòn, cho vắt mì vào nước sôi. Sau 4 phút giữ tương đối trạng thái
trên. Nước mì
trong.
|
Vắt mì tương đối nguyên vẹn.
Sợi mì khô, giòn. Cho phép vón cục không quá 2 điểm.
Cho vắt mì vào nước sôi, sau 4 phút sợi mì không quá nở. Nước mì hơi
đục.
|
Vắt mì ít nguyên vẹn, bị lồi
lõm. Bị vón cục không quá 4 điểm. Nước mì
đục.
|
0,6
|
|
2. Màu sắc vắt
mì
|
Vắt mì có màu vàng đặc
trưng, đều cả 2 mặt. Màu của 2 mặt tương đương, không có đốm
trắng.
|
Vắt mì có màu vàng đặc
trưng, đều cả 2 mặt. Cho phép một bên nhạt màu hơn. Không có đốm
trắng.
|
Vắt mì có màu vàng, tương
đối đều cả 2 mặt. Cho phép 1 bên nhạt màu hơn và có
không quá 1 đốm trắng. Đường kính nhỏ hơn 2
cm.
|
Vắt mì có màu kém đặc trưng.
Không vàng đều cả 2 mặt. Cho phép có không quá 2 đốm trắng, đường kính nhỏ hơn 2
cm.
|
0,4
|
|
3. Mùi vị của
mì
|
Vắt mì khô: thơm rất đặc
trưng, không có mùi lạ. Nước mì: thơm béo rất đặc trưng của mì và gia vị, ngọt
vừa ăn. Không có mùi vị
lạ.
|
Vắt mì khô thơm đặc trưng.
Không có mùi vị lạ. Nước mì thơm đặc trưng của mì và gia vị, vị ngọt, vừa ăn,
không có mùi vị
lạ.
|
Vắt mì khô thơm tương đối
đặc trưng. Không có mùi lạ. Nước mì: thơm, vừa ăn. Không có mùi vị
lạ.
|
Vắt mì khô: thơm kém đặc
trưng. Hơi có mùi ôi. Nước mì: kém ngọt, không vừa ăn. Có mùi
ôi.
|
1,8
|
|
Bảng 3.5 Cách thức cho điểm (tiếp
theo)
Tên chỉ
tiêu
|
Điểm
|
Hệ số quan
trọng
|
Ghi
chú
| |||
5
|
4
|
3
|
2
| |||
4. Độ dai và độ trương
nở
|
Vắt mì cho vào nước sôi sau
4 phút sợi mì dai, đặc trưhg, giòn vàmềm. Không có lõi trắng. Sau 8 phút trong
nước sôi chưa trương
nở.
|
Vắt mì cho vào nước sôi sau
4 phút sợi mì dai tương đối, giòn mềm. Không có lõi trắng. Sau 8 phút trong nước
sôi trương nở không đáng
kể
|
Vắt mì cho vào nước sôi sau
4 phút sợi mì dai và mềm, không giòn, không có lõi trắng. Sau 8 phút trong nước
sôi trương nở rõ
rệt.
|
Vắt mì cho vào nước sôi sau
4 phút kém dai, quá mềm. Sau 8 phút trong nước sôi sợi mì trương nở nhiều,
bở.
|
1.8
|
|
Bảng 3.6 Chỉ tiêu lý hóa của vắt mì chính
phẩm
STT
|
Tên chỉ
tiêu
|
Mức tối
đa
|
1
|
Độ
ẩm, %khối lượng.
|
5,0
|
2
|
Hàm
lượng chất béo, % khối lượng.
|
20
|
3
|
Chỉ
số acid, số mg KOH/g chất béo chiết ra từ vắt mì và các gói gia
vị.
|
2,0
|
4
|
Chỉ
số peoxyt, meq/kg chất béochiết ra từ vắt mì và các gói gia
vị.
|
20
|
5
|
Hàm
lượng tro không tan trong acid HCl, tính theo % khối lượng
|
2,5
|
6
|
Hàm
lượng NaCl trong vắt mì, % khối lượng
|
0,1
|
Bảng 3.7 Chỉ tiêu vi sinh vật trong vắt
mì
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Giới hạn tối
đa
|
1
|
Tổng
số vi sinh vật tối đa trong 1g sản phẩm
|
104
|
2
|
Số Coliforms trong
1g sản phẩm
|
10
|
3
|
Số E.coli trong
1g sản phẩm
|
3
|
4
|
Số S.aureus trong 1g sản
phẩm
|
10
|
5
|
Số Cl.perfringens trong
1g sản phẩm
|
10
|
6
|
Số B.cereus trong
1g sản phẩm
|
10
|
7
|
Số samonella trong 25g sản
phẩm
|
Không
được có
|
8
|
Tổng
số nấm men nấm mốc trong 1g sản phẩm
|
102
|
II. CÁC SỰ CỐ TRONG SẢN XUẤT VÀ KHẮC
PHỤC
Bảng 3.7 Sự cố và khắc phục trong sản
xuất
STT
|
Các sự cố
|
Nguyên nhân
|
Cách khắc phục
|
1
|
Sợi
mì không dai
|
- Bột
xấu.
- Pha
trộn không đúng (thiếu nước hoặc chất phụ gia).
- Quá
trình trộn bột chưa đạt.
|
- Cần
trộn thêm bột tốt.
-
Điều chỉnh hàm lượng chất phụ gia để tạo cấu trúc gel cho khối bột
nhào.
-
Tăng thêm thời gian trộn cho thích hợp.
|
2
|
Tấm
bột qua máy cán không đều
|
- Quá
trình trộn bột chưa đạt.
-
Chất lượng bột kém.
-
Điều chỉnh máy cán không đúng.
|
-
Trộn bột lại.
-
Trộn thêm bột tốt.
-
Điều chỉnh lại khe hở giữa các trục cán cho thích
hợp.
|
3
|
Tấm
bột bị đứt
|
-
Thiếu bột.
- Tốc
độ quay của cặp trục không đều.
-
Chất lượng bột kém.
- Bột
bị khô do thiếu nước.
|
- Đắp
thêm bột.
-
Điều chỉnh lại tốc độ quay của cặp trục hoặc khoảng cách giữa hai
trục.
-
Trộn thêm bột tốt vào.
-
Cung cấp thêm nước giúp tăng độ ẩm cho bột.
|
4
|
Mì
qua dao cắt sợi bị đứt không đều
|
- Bột
không đủ dai.
- Dao
cắt bị hỏng.
-
Trộn bột không đều.
|
-
Trộn thêm bột tốt.
-
Thay dao cắt khác.
-
Trộn lại bột cho đều.
|
5
|
Sợi
mì hấp không chín
|
-
Băng tải trong buồng hấp đi quá nhanh.
-
Lượng hơi không đủ hoặc không đủ nóng.
|
-
Điều chỉnh vận tốc băng tải.
-
Tăng thêm hơi hoặc cấp nhiệt thêm.
|
6
|
Sợi
mì dính bết với nhau
|
- Hấp
quá chín.
|
-
Giảm lượng hơi xuống.
-
Điều chỉnh vận tốc băng tải nhanh hơn.
|
7
|
Mì
cắt thành vắt mì không đủ trọng lượng
|
- Tấm
mì cán quá mỏng.
- Vận
tốc dao cắt định lượng quá nhanh.
|
-
Điều chỉnh lại máy cán.
-
Điều chỉnh lại vận tốc dao cắt định
lượng.
|
Bảng 3.7 Sự cố và khắc phục trong sản xuất (tiếp
theo)
STT
|
Các sự cố
|
Nguyên nhân
|
Cách khắc phục
|
8
|
Mì
ngấm nước lèo ít
|
-Hấp
quá chín.
-
Quạt không đủ công suất.
|
-
Giảm hơi , tăng vận tốc băng tải.
-
Tăng công suất quạt.
|
9
|
Mì
chiên có màu nhạt
|
-
Chất lượng bột không đạt.
-
Nhiệt độ, thời gian chiên không đạt.
|
-
Thay đổi bột khác.
-
Tăng nhiệt độ và thời gian chiên.
|
10
|
Mì
chiên bị đỏ
|
-
Nhiệt độ chiên cao.
- Màu
trộn vào bột nhiều.
-
Thời gian chiên dài.
-
Chất lượng dầu chiên kém.
- Mì
bị dính nắp.
|
- Hạ
nhiệt độ chảo chiên.
-
Giảm lượng màu trộn.
-
Tăng vận tốc băng tải chiên.
-
Thay đổi dầu chiên.
- Sửa
nắp và khuôn cho khớp.
|
11
|
Mì
bị dính dầu
|
-
Chất lượng bột không đạt.
- Chất lượng dầu kém.- Quạt làm nguội không đủ công
suất.
- Mất
điện.
|
-
Thay đổi bột.
-
Thay đổi dầu chiên.
-
Tăng công suất quạt.
- Kéo
ngay giàn khuôn lên khỏi chảo tránh ngâm mì trong dầu
lâu.
|
12
|
Mì có
đốm sống
|
- Bột
trộn không đều.
- Máy
cán không đều.
- Mì
hấp không chín.
- Độ
ẩm mì quá cao do quạt ráo không tốt.
-
Bông mì dính lại hay dày quá
- Nắp
khuôn đậy quá sát.
|
-
Điều chỉnh lại tốc độ trộn.
-
Điều chỉnh lại máy cán.
-
Tăng áp suất hơi.
-
Tăng công suất quạt ráo.
-
Điều chỉnh độ lệch tốc độ giữa máy cắt sợi và vận tốc băng tải.
-
Chỉnh lại nắp khuôn.
|
13
|
Mì ra
khỏi chảo xấu , không gợn sóng
|
- Nắp
và khuôn không khít với nhau.
|
- Sửa
lại nắp và khuôn cho khớp.
|
14
|
Hai
mặt vắt mì vàng không đều
|
- Mì
chưa ráo hếtt nước lèo.
-
Nhiệt độ dầu trong chảo không đều.
|
-
Tăng công suất quạt ráo.
-
Chưa có biện pháp khắc phục cụ thể. Chỉ hạn chế bằng cách giảm nhiệt độ và thời
gian chiên.
|
15
|
Bao
gói mì không kín bị lệch hình
|
- Máy
đóng gói bị trục trặc .
- Kỹ
thuật đặt máy đóng gói vào máy không tốt .
-
Giấy xấu.
|
-
Điều chỉnh lại máy đóng gói.
-
Quan sát tốt, tích luỹ dần kinh nghiệm .
-
Thay giấy.
|
0 nhận xét:
Đăng nhận xét