Chương 2: Nguyên liệu I. Gạo:
Tên gọi, nguồn gốc:
Gạo là một sản phẩm của lúa,
sau đây là tên và nguồn gốc phân loại của lúa.
Họ (Family)
:Poaceae/Gramineae (hòa
thảo)
Phân họ (Subfamily)
: Oryzoideae
Tộc (Tribe)
: Oryzeae
Chi (Genus)
: Oryza
Loài (Species) : Oryza Sativar
L.
1. Thành phần hóa
học:
Thành phần dinh dưỡng của
hạt gạo thay đổi tùy theo giống, điều kiện canh tác, điều kiện đất
đai.
Sau năng suất
hạt, chất lượng quan trọng nhất. Nếu một giống lúa có diện mạo xấu, có năng suất
xay chà thấp, có kết cấu và hương vị không đươc người tiêu thụ chấp nhận, nó sẽ
không được phát triển. Gạo xay với hạt trong mờ nguyên hạt được ưa thích. Vùng
bị mờ đục trong một nội nhũ trong mờ được gọi là bạc bụng. Gạo có vô số kiểu
chiều dài hạt khác nhau. Sở thích về hình dạng hạt (tỷ lệ giữa chiều dài và
chiều rộng hạt) tùy theo những vùng khác nhau (Prasad, 2002). Bảng sau đưa ra
phân loại tiêu chuẩn kích thước
hạt.
Bảng : Phân loại các tiêu chuẩn hạt
gạo
Kích
thước
|
Chiều
dài
(mm)
|
Cấp
độ
|
Hình
dạng
|
Tỷ lệ
dài/rộng
|
Cấp
độ
|
Dài
nhất
|
7.50+
|
1
|
Thon
|
3.0+
|
1
|
Dài
|
6.61-7.50
|
3
|
Trung
bình
|
2.1-3.0
|
3
|
Trung
bình
|
5.51-
6.60
|
5
|
Hơi
tròn
|
1.1-
2.0
|
5
|
Ngắn
|
-5.50
|
7
|
Tròn
|
-1.1
|
7
|
Kiểu hạt hơi
thon, hơi tròn, và tròn, không bạc bụng khi chà với ẩm độ 14% không dễ gãy và có
năng suất gạo nguyên cao. Tỷ lệ gạo xay cao và màu sắc của gạo rất quan trọng.
Các giống khác nhau có kiểu và cường độ mùi thơm khác nhau. Hương thơm trong gạo
là do chất hóa học diacetyl- 1 pyroproline tạo nên. Chất lượng gạo nấu và ăn
thay đổi theo vùng. Gạo xay có hạt trong mờ, thon dài có hoặc không có mùi thơm,
có độ nở nhiều khi nấu (do sự kéo dài nhân hạt), có tính mịn (không dính và
mềm), cấu trúc hạt chắc, mùi vị hấp dẫn và thời hạn sử dụng kéo dài được ưa
chuộng trong thị trường nội địa cũng như thị trường quốc tế (Prasad, 2002). Hình
dưới đây trình bày các kiểu hạt dài, trung bình và ngắn điển hình của Mỹ. Trong
cột đầu tiên bên phải (1 đến 3) là kiểu hạt lúa (rough rice or paddy rice). Cột
ở giữa (1 đến 3) là gạo lức/gạo chưa qua đánh bóng (brown rice or unpolished
rice). Cột cuối bên trái (1 đến 3) là gạo trắng (milled rice/white rice/head
rice). Mỗi loại bao gồm cả dạng hạt dài, trung bình và
ngắn.
Màu của vỏ cám: màu vỏ cám bao gồm màu trắng nâu sáng,
nâu tối, nâu, đỏ, tím sáng và
tím.
Mức độ bạc bụng: Mức độ bạc bụng của hạt gạo được chia
như sau: (cấp 0): không bạc bung; (Cấp 1): vùng bạc bụng ít hơn 10% ở trong hạt
gạo; (Cấp 5): diện tích bạc bụng trung bình 11- 20%; (Cấp 9): hơn
20%.
Thành phần hạt gạo sau khi xay chà: Nó gồm có vỏ trấu;
cám, gạo lức; gạo chà (head rice) và chiếm 67 - 70% trọng lượng của hạt gạo. Gạo
trắng chia thành hai phần: gạo nguyên và tấm (gạo bị gãy). Gạo nguyên chiếm từ
40% - 60% trọng lượng lúa đem chà và nó phụ thuộc điều kiện và kỹ thuật sau thu
hoạch. Đôi khi tỷ lệ này dưới 40%. Phần trăm gạo gãy thay đổi tương ứng với tỷ
lệ gạo
nguyên.
Chất lượng xay chà: Yếu tố này bao gồm phần trăm gạo lức, gạo trắng và gạo
nguyên.
Trung bình phần trăm vỏ hạt từ 18 tới 26% trọng lượng
lúa phụ thuộc vào giống có vỏ dày hay mỏng. Gạo trắng chiếm khoảng 70% nhưng
thay đổi do nhiều điều kiện như giống, môi trường và công nghệ sau thu hoạch.
Trên thị trường yếu tố quan trọng là phần trăm gạo nguyên và thay đổi từ 25% tới
65%.
Chất lượng cơm: chất lượng gạo được nấu gồm hàm lượng
amylose, Nhiệt độ trở hồ và độ bền
gel.
Tiêu chuẩn Quốc tế hàm lượng amylose như
sau:
0 - 2% gạo
dẻo
2 – 20% gạo mềm (hàm lượng amylose
thấp)
20 – 25% gạo mềm (hàm lượng amylose trung
bình)
> 25% gạo cứng (hàm lượng amylose
cao)
Nhiệt độ trở hồ (GT): là đặc tính chỉ nhiệt độ nấu gạo
thành cơm và không thể trở lại trạng thái ban đầu. GT thay đổi từ 55 đến
79 0C. GT trung bình là điều kiện tối hảo cho chất lượng
gạo
tốt.
GT
thấp 55 –
690C
GT trung bình 75-
790C
GT cao 75 –
79 o C
Độ bền gel: Tiêu
chuẩn Quốc tế cho độ bền gel dựa vào chiều dài gel. Trong nhóm gạo, các giống có
cùng hàm lượng amylose nhưng độ bền gel cao hơn được ưa chuộng
hơn.
1 80 – 100 mm
mềm
3 61 – 80 mm
mềm
5 41 – 60 mm trung
bình
7 36 – 40 mm
cứng
9 < 35 mm
cứng
Chất
lượng dinh dưỡng và hương
vị
Hương vị: vị ngon hoặc hương thơm trong gạo được tạo bởi
hóa chất diacetyl-1- pyroproline. Tiêu chuẩn đánh giá theo Viện Nghiên cứu lúa
gạo quốc Tế (IRRI) được chia làm 3 mức
độ:
0 không
thơm
1 ít
thơm
2 thơm
nhiều
Chất dinh dưỡng: Tinh bột cao nhất ở lúa mì 81.1%, tiếp đó là gạo
74.8% và thấp nhất trong cây lúa miến 67.4%. Thành phần quan trọng thứ hai trong
gạo là protein với 8.5% trong khi trong cây kê nó cao nhất với 13.4%. Nói chung,
dinh dưỡng trong ngũ cốc nghèo lysine và threomine. Chất lượng protein trong
gạo cao nhất bởi nó có lysine cao 3.5 – 4% hơn ngũ cốc. Trong những năm gần đây,
viện nghiên cây lương thực và thực phẩm Việt Nam thành công trong việc phát
triển giống có hàm lượng protein cao 10% như các giống P4 và
P6.
Sắt và vitamin thiếu nghiêm trọng ở những vùng người ta
chủ yếu tiêu thụ gạo. Sắt có rất ít trong gạo. FAO nói rằng 24% dân số ở những
nước đang phát triển và 1.4 tỉ phụ nữ đối mặt với vấn đề thiếu sắt và vitamin.
Nó ảnh hưởng tới 400 triệu trẻ em (7% dân số thế giới). Ngày nay, những nhà khoa
học nổ lực lớn nhất tìm ra giải pháp để khắc phục vấn đề này thông qua các
phương pháp công nghệ sinh
học.
Bảng : Thành phần dinh dưỡng của hạt
gạo
Thành phần dinh
dưỡng
|
Đơn vị
tính
|
Hàm
lượng/100g
|
Protein
|
g
|
6
|
Tinh
bột
|
g
|
82
|
Lipid
|
g
|
0.8
|
Cellulose
|
g
|
0.6
|
Nước
|
g
|
10.2
|
Năng
lượng
|
kcal
|
361
|
(Nguồn: Viện nghiên cứu dinh
dưỡng thuộc đại học Mahidol, Thái Lan,
1999)
· Nước:
Trong hạt thóc, nước ở dạng
tự do lẫn dạng liên kết. Hạt lúa càng già thì lượng nước trong hạt càng giảm.
Lượng nước trong hạt lúa sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của
gạo.
· Tinh
bột:
Tinh bột có hai thành phần
chính là amylose và amylopectin, tỷ lệ amylose và amylopectin thay đổi tùy theo
giống
lúa:
o Gạo tẻ: chứa trung bình 19.5% amylose và 81.5%
amylopectin.
o Gạo nếp: chứa 0.7% amylose và 99.3%
amylopectin.
· Protein:
Trong gạo, hàm lượng protein
chiếm khoảng 6%, gồm 4
loại:
o Glutelin, hay còn có tên riêng là oryzenin,
chiếm đa
số.
o Albumin
o Globulin
o Prolamin
(oryzin)
Thành phần protein của lúa
gạo có đủ 20 loại acid amin khác nhau, trong đó có 10 loại acid amin không thay
thế, do đó nếu xét trên các acid amin không thay thế thì protein gạo có giá trị
sinh học cao hơn của bắp và lúa mì. Tuy nhiên, lượng protein trong gạo không
cao, thấp hơn các loại lương thực khác như lúa mì,
bắp.
Bảng : Hàm lượng các acid
amin trong gạo so với giá trị chuẩn (trứng
gà)
(đơn vị:
g/16gN)
Acid
amin
|
Giá trị
chuẩn
|
Gạo
|
Lysine
|
4.2
|
3.2
|
Tryptophan
|
1.4
|
1.2
|
Phenylalanine
|
2.8
|
9.3
|
Methionine
|
2.2
|
4.5
|
Threonine
|
2.8
|
3.0
|
Valine
|
4.2
|
2.2
|
Leucine
|
4.8
|
7.9
|
Isoleucine
|
4.2
|
3.4
|
(Nguồn:
FAO)
· Lipid:
Lượng lipid trong hạt gạo
chiếm khoảng 1%, cao hơn hạt lúa mì, nhưng thấp hơn hạt
bắp.
· Vitamin:
Trong lúa gạo, thành phần
vitamin gồm B1, B2, B5, PP, B12, …
Thành phần vitamin của lúa gạo chủ yếu là nhóm B, trong đó vitamin
B1 chiếm một hàm lượng khá lớn. Tuy nhiên hàm lượng
vitamin của lúa gạo không nhiều, thấp hơn các loại lương thực
khác.
· Các thành phần
khác:
Trong lúa gạo có những chất
dễ bay hơi như NH3, H2S, các acetaldehyde. Tuy nhiên, khi
bảo quản hạt không tốt, thành phần lipid trong hạt gạo bị phân hủy tạo ra các
aldehyde, hexanal, cetone, …, tạo ra những mùi khó
chịu.
I. Bột khoai mì (bột năng):
1. Nguồn
gốc:
Cây khoai mì (Cassava) hay còn gọi là củ khoai
mì, có tên khoa học là Manihot esculenta Crantz, là loại cây lâu năm có
củ ăn được, được trồng chủ yếu ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Nó có
nguồn gốc từ lưu vực sông Amazone , Nam Mỹ.
Đến thế kỉ XVI, khoai mì mới được trồng ở Châu Á và Châu Phi. Ở nước ta, khoai
mì được trồng khắp nơi từ Bắc tới Nam .
2. Phân
loại:
Khoai mì bao gồm nhiều loại
khác nhau. Căn cứ vào kích thước, màu sắc củ, thân, gân lá, vị ngọt hay đắng
(quyết định bởi hàm lượng acid HCN cao hay thấp) mà người ta tiến hành phân loại
khoai
mì.
Thông thường, khoai mì được
chia thành 2
loại:
· Khoai mì ngọt:
o Hàm lượng HCN nhỏ hơn 50 mg/kg
củ.
o Hàm lượng tinh bột thấp, cho năng suất thấp,
củ
nhỏ.
· Khoai mì đắng:
o Hàm lượng HCN lớn hơn 50mg/kg
củ.
o Hàm lượng tinh bột cao (trên 20%), năng suất
cao, củ
lớn.
1. Cấu tạo của củ khoai
mì:
Củ khoai mì có chiều dài 25
– 50cm, đường kính 2 – 4cm, có một số loại củ khoai mì còn to và dài
hơn.
Cấu tạo của củ khoai mì gồm
4 phần
chính:
· Vỏ gỗ:
o Vỏ gỗ mỏng, được cấu tạo bởi
cellulose.
o Chiếm khoảng 0.5 – 3% khối lượng toàn
củ.
o Màu sắc: trắng, vàng, nâu,
…
o Chức năng: bảo vệ củ khoai mì khỏi những tác
động bên
ngoài.
· Vỏ thịt:
o Vỏ thịt mềm, thành phần chính là
cellulose.
o Chiếm khoảng 8 – 20% khối lượng toàn
củ.
· Phần thịt:
Chiếm phần lớn khối lượng
của củ khoai mì. Thành phần chính là tinh
bột.
· Lõi củ:
Thường nằm giữa củ, chạy
suốt từ đầu tới cuối củ. Lõi chiếm từ 0.3 – 1% khối lượng toàn củ. Cấu tạo chủ
yếu là
cellulose.
2. Thành phần hóa
học:
Bảng : Thành phần hóa học
của khoai mì (tính trên
100g)
Thành phần hóa
học
|
Khoai mì tươi (đã bóc
vỏ)
|
Khoai mì
khô
|
Nước
(g)
|
60
|
11.0
|
Protein
(g)
|
1.1
|
3.0
|
Lipid
(g)
|
0.2
|
0.7
|
Glucid
(g)
|
36.4
|
80.3
|
B1 (mg)
|
0.05
|
-
|
B2 (mg)
|
0.03
|
-
|
Năng lượng
(kcal)
|
156
|
348
|
· Nước:
Hàm lượng ẩm trong củ khoai
mì tươi cao và thay đổi theo thời gian thu hoạch, gây khó khăn trong quá trình
bảo
quản.
· Tinh
bột:
Tinh bột là thành phần quan
trọng của củ khoai mì, bao gồm hai thành
phần:
o Amylose: 15 –
25%.
o Amylopectin: 75 –
85%.
Hàm lượng tinh bột trong củ
khoai mì phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: điều kiện khí hậu, giống, thời gian thu
hoạch, bảo quản,
…
· Protein:
Protein của khoai mì vừa ít về số lượng vừa
thiếu cân đối về chất lượng.
Bảng : Thành phần acid amin
của củ khoai
mì
Acid
amin
|
Hàm lượng
(mg/100g)
|
Lysine
Methionine
Tryptophan
Phenylalanine
Threonine
Valine
Leucine
Isoleucine
Arginine
Histidine
|
30
13
3
33
23
21
30
20
40
13
|
I. Bột mì:
Bột mì là một sản phẩm của
lúa mì, đây là tên và nguồn gốc phân loại của lúa
mì.
1. Phân loại:
Theo độ cứng của
hạt:
Lúa mì
cứng
Lúa mì mềm: được trồng phổ
biến
nhất.
Theo độ
đục:
Lúa mì trắng
trong.
Lúa mì bị bạc.
3. Cấu tạo của hạt lúa mì:
ü Vỏ quả:
Gồm một vài lớp tế bào
thường chiếm 4 – 6% khối lượng toàn hạt. Lớp vỏ quả của lúa mì mỏng, không được
chắc như
thóc.
ü Vỏ hạt:
Kế lớp vỏ quả là lớp vỏ hạt,
chiếm 2 – 2.5% khối lượng hạt, cấu tạo từ lớp tế bào có thành mỏng, giòn và có
chứa các sắc tố. Vỏ hạt có cấu tạo rất bền và
dai.
Trong thành phần của vỏ quả
và vỏ hạt cellulose và pentosan 43 – 45%, hợp chất nitơ 4.5 – 4.8%, và tro 3.5 –
5%. Vỏ hạt không có giá trị dinh
dưỡng.
ü Lớp aleuron:
Gồm có một lớp tế bào thành
dày, có chứa protein, chất béo, đường, cellulose, tro và các vitamin B1, B2,
PP.
ü Nội nhũ:
Nội nhũ lúa mì chiếm 82%
khối lượng toàn hạt, là thành phần chủ yếu để sản xuất ra bột mì, nội nhũ được
tạo nên từ các tế bào lớn có thành mỏng chứa đầy tinh bột và các thể protein.
Nội nhũ có màu trắng hoặc vàng nhạt phụ thuộc vào mức độ chứa đầy protein của tế
bào.
4. Thành phần hóa học:
Hàm
lượng protein của lúa mì mềm dao động trong khoảng từ 8.6 – 24.4%, của lúa mì
cứng từ 14.4 – 24.1%.
Hàm lượng protein nói chung và hàm lượng
gluten nói riêng phụ thuộc vào địa phương trồng trọt, điều kiện thời tiết trong
năm. Chất lượng gluten chủ yếu phụ thuộc vào giống và điều kiện trồng
trọt.
· Tinh
bột:
Tinh bột của lúa mì có trong
giới hạn từ 50 – 73%, gồm amylose (chiếm khoảng 20% tinh bột) và
amylopectin.
· Protein:
Hạt lúa mì thường chứa trung
bình 10% protein, chủ yếu là gliadin và glutenin. Gliadin đặc trưng cho độ giãn,
còn glutenin đặc trưng cho độ đàn hồi của bột
nhào.
Người ta đánh giá chất lượng
của protein bằng thành phần các acid amin. Trong protein lúa mì có khoảng 20
acid amin. Các acid amin không thay thế đều có trong thành phần protein lúa mì
nhưng tỷ lệ của chúng không cân
đối.
· Lipid:
Phần lớn lipid tập trung ở
phôi và các lớp vỏ trong, vỏ ngoài, lớp
aleuron.
Trong bột mì, các lipid tồn
tại ở trạng thái tự do và trạng thái kết hợp. Thường chất béo được hấp phụ trong
hạt tinh bột với hàm lượng chiếm khoảng 1% khối lượng hạt tinh bột. Ngoài ra
lipid còn kết hợp với phospho tạo thành các
phosphatid.
· Chất khoáng:
Chất khoáng trong hạt lúa mì
có trong khoảng từ 1.5 – 2.6%, chủ yếu là P, Ca và
K.
· Các
vitamin:
Vitamin trong lúa mì gồm có
vitamin A, vitamin nhóm B (B1, B2, B6), vitamin
H, vitamin E, …, trong đó vitamin B1, PP, E nhiều hơn
cả.
Bảng : Hàm lượng các vitamin của hạt lúa mì
(mg/100g chất khô)
IV. Nguyên liệu phụ:
1. Nước:
Nước được xem là nguyên liệu
trong công nghệ sản xuất nhiều loại thực phẩm. thành phần nước nguyên liệu cũng
ảnh hưởng đến tính chất cảm quan và độ bền hóa lý của sản
phẩm
Hiện nay chúng ta có ba
nguồn nước đang đươc khai thác để sản
xuất:
Nguồn nước bề mặt: được lấy
từ sông, suối, hồ…Tại Việt Nam và các nước đang phát triển, nước bề mặt hiện nay
bị ô nhiễm rất nặng, chủ yếu là do sản xuất công nghiệp và các hoạt động sinh
hoạt hằng ngày của con
người.
Nguồn nước ngầm: do mưa ngấm
vào lòng đất tạo nên. Thông thường, nước ngầm có chất lượng tốt và ổn định hơn
nước bề mặt. tuy nhiên, việc sử dụng thuốc trừ sâu trong sản xuất nông nghiệp
làm tăng mức độ ô nhiễm một số nguồn nước
ngầm.
Nguồn nước do thành phố cung
cấp: ở nước ta nước do thành phố cung cấp đạt tiêu chuẩn nước dùng sinh hoạt
hằng ngày. Hiện nay, tại một số thành phố thuộc các nước công nghiệp phát triển,
nguồn nước do thành phấ cung cấp có chất lượng rất
tốt.
Nước được sử dụng trong sản
xuất thực phẩm phải đạt các chỉ tiêu cảm quan, hóa lý, vật lý và vi
sinh…
v Chỉ tiêu cảm quan:
Độ đuc: được xác định bằng các rót 2 mẫu nước cùng
thể tích vào hai ống đong bằng thủy tinh trong suốt, được đặt cạnh nhau và phía
trước một nền trắng để dễ quan sát. Một mẫu là nước cần phân tích một mẫu là đối
chứng sử dụng nước cất, sau đó quan sát và nhận
xét.
Để lượng hóa độ đục của
nước, người ta sử dụng đơn vị đo là mg SiO2 / l. hoặc sử
dụng máy đo độ đục để xác định độ
đục.
Độ màu: do các hợp chất màu tan trong
nước tạo nên. Ngoài phương pháp cảm quan người ta có thể xác định màu bằng mát
so màu. Thang đo Pt- Co thường được áp dụng để lượng hóa độ màu của
nước.
Mùi: do các hợp chất dễ bay hơi có
trong nước tạo nên. Nước ở 20o C ít khi bị phát hiện có
mùi lạ do khả năng bay hơi của các chất ở nhiệt độ này không cao. Thông thường
để xác định người ta sẽ gia nhiệt nước lên 50-
600 C.
Vị: nước tinh khiết được xem
là không vị. các hợp chất hóa học tan trong nước, đặc biệt là các muối, sẽ làm
cho nước có vị đặc trưng
riêng.
v Chỉ tiêu hóa lý: bao gồm các chỉ tiêu hóa lý quan
trọng
sau.
Độ cứng: độ cứng của nước do các muối calcium và
magnesium hòa tan trong nước tạo nên. Độ cứng được chia thành ba loại: tạm thời,
vĩnh cửu và toàn
phần.
Độ kiềm: do các hydroxyt, các muối kiềm
tạo
nên.
Giá trị pH: do nồng độ các ion
H+ tự do tạo
nên.
Độ oxy hóa: giá trị này do hàm lượng các chất hữu cơ có
trong nước tạo nên, và những hợp chất này có khả năng tham gia phản ứng oxy
hóa.
Độ dẫn điện: nước chứa nhiều
cation và anion khác nhau nên có tính dẫn điện. khi hàm lượng các muối hòa tan
có khả năng phân ly trong nước càng lớn thì độ dẫn điên của nước sẽ càng
cao.
v Chỉ tiêu vi
sinh:
Vi sinh vật luôn được tìm
thấy trong các nguồn nước thiên nhiên, bao gồm cả nhóm vi sinh vật hoại sinh và
vi sinh vật gây bệnh cho người, nó có thể tồn tại ở dạng tế bào sinh dưỡng hoặc
sinh bào tử. hàm lượng vi sinh vật trong nước liên quan đến giá trị oxy hóa của
nước. thông thường nếu giá trị oxy hóa càng lớn thì hàm lượng vi sinh vât trong
nước sẽ càng
cao.
2. Phụ gia:
ü Muối:
· Chỉ tiêu hóa
học:
o Hàm lượng NaCl: > 97% khối lượng chất
khô.
o Hàm lượng chất không tan trong nước: < 25%
khối lượng chất
khô.
o Độ ẩm:
≤12%.
· Chỉ tiêu cảm
quan:
o Tinh thể trắng đều, không có mùi, cỡ hạt: 1 –
15mm, khô
ráo.
o Vị: dung dịch muối 5% có vị mặn thuần khiết,
không có vị
lạ.
ü Đường:
· Chỉ tiêu hóa
lý:
o Hàm lượng saccharose ³ 99.8 (% chất
khô)
o Độ
ẩm £ 0.05 (% khối
lượng)
o Hàm lượng đường khử £ 0.03 (% khối
lượng)
o Hàm
lượng tro £0.03
(% khối
lượng)
· Chỉ tiêu cảm
quan:
Màu trắng óng ánh, tinh thể
đồng đều, khô, không vón cục, khi hòa tan trong nước có vị ngọt đặc trưng, không
có vị lạ, mùi lạ, dung dịch trong
suốt.
ü Monocalcium phosphate:
· Có tác dụng làm tăng độ dai cho bánh
tráng.
· Theo TCVN 4359:1996 (CODEX STAN 152 – 1985),
lượng phụ gia monocalcium phosphate được dùng tối đa là 2500mg/kg bột
khô.
· Chỉ tiêu hóa
học:
o Hàm lượng Phosphore tổng: ≥ 22%
o Hàm lượng Phosphote hòa tan: ≥ 20%
o Hàm lượng Ca: 15 – 18%
o Hàm lượng Flour: ≤ 0.2
o Độ ẩm: ≤ 3%
o Hàm lượng Asen (mg/kg): ≤ 40%
üCMC (Carboxy Metyl
Cellulose):
CMC được thu nhận từ việc xử
lý cellulose với dung dịch NaOH có sự tham gia của acid monoclor
acetic.
Cell-OH + NaOH +
ClCH2-COONa → Cell-O-CH2COONa + H2O
+NaOH
CMC
· Ở pH < 3: CMC bị kết
tủa.
· Độ nhớt CMC giảm khi nhiệt độ tăng và ngược
lại.
· Sự hiện diện các ion kim loại có ảnh hưởng đến
tính chất nhớt của
CMC.
o Cation hóa trị 1: ít tác dụng ở nhiệt độ
thường (trừ
Ag+).
o Cation hóa trị 2: Ca2+,
Mg2+ làm giảm độ
nhớt.
o Cation hóa trị 3: Al3+,
Fe3+ có khả năng tạo gel (kết
tủa).
· CMC có thể kết hợp rộng rãi với thành phần hóa
học của thực phẩm như protein, đường, tinh bột và hầu hết các polymer trung tính
hòa tan trong nước ở nồng độ rất
lớn.
· Chức năng cơ bản của CMC bao
gồm:
o Liên kết với nước làm tăng độ nhớt của
nước.
o Ổn định các thành phần khác và ngăn chặn sự
phân
lớp.
o Tạo độ nhớt, chất dính cho sản phẩm
bánh.
o Cải thiện cấu trúc cho sản phẩm, giúp cho bột
mềm, mịn
hơn.
o Ngăn cản hiện tượng thoái hóa
bột.
Trong các sản phẩm từ tinh
bột, liều lượng sử dụng là 0.1 – 0.4% trên trọng lượng chất khô, CMC giữ ẩm, kéo
dài thời gian bảo quản, làm sản phẩm dễ trở lại trạng thái ban
đầu.
CMC có ảnh hưởng mạnh mẽ đến
độ dai của bánh. Hàm lượng CMC càng cao thì bánh càng
dai.
ü Chất chống oxy
hóa:
· Butylated hydroxyanisole
(BHA):
BHA là một chất chống oxy
hóa tổng hợp được dùng để bảo vệ hương vị của thực phẩm có chứa chất béo. BHA có
tính chất bền nhiệt, do đó nó thường được sử dụng trong các sản phẩm
chiên.
· Butylated hydroxytoluene
(BHT):
BHT là một chất chống oxy
hóa tổng hợp tan được trong benzene, methanol, dầu khoáng và mỡ, BHT có hoạt
tính mạnh hơn BHA nhưng nó chỉ đóng vai trò là chất hỗ trợ cho BHA khi hai chất
này được trộn
chung.
· Teriary – butyl – hydroquinone
(TBHQ):
TBHQ cũng là một chất chống
oxy hóa có hoạt tính tương đối mạnh hơn BHA. TBHQ là chất chống oxy hóa được sử
dụng rất phổ biến hiện nay, có hiệu quả làm tăng thời hạn sử dụng của các sản
phẩm chứa chất béo không có
cholesterol.
TBHQ tan vừa phải trong dầu
mỡ (5 – 10%), tan ít trong nước (<1%), không tạo màu với các kim loại, đây
chính là đặc điểm ưu việt, giúp cho quá trình chế biến được tiến hành dễ
dàng.
Tuy nhiên, TBHQ lại tương tác với các acid
amin tự do làm cho sản phẩm có màu đỏ, điều này làm hạn chế khả năng ứng dụng
của nó trong các loại thực phẩm có chứa protein.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét