Trang blog này được lập bởi chủ Quán BỌT TRÁI CÂY với mục đích chia sẻ tài liệu về công nghệ thực phẩm cho các bạn cùng khoa cũng như các anh, chị, em và các bạn yêu thích, quan tâm hay tìm kiếm tài liệu về công nghệ thực phẩm.
NẾU
THẤY TÀI LIỆU CÓ ÍCH, MỜI CÁC
BẠN ĐẾN VÀ ỦNG HỘ QUÁN BỌT TRÁI CÂY ĐỂ CHÚNG TÔI CÓ THÊM KINH PHÍ DUY TRÌ HOẠT
ĐỘNG ĐĂNG TẢI TÀI LIỆU CHO MỌI NGƯỜI!

XIN CHÂN THÀNH CẢM
ƠN!
Quán Bọt Trái
Cây
Địa chỉ: 88/955E Lê Đức Thọ,
P.6, Gò Vấp,
TP.HCM
Hotline:
0935.355.169
Mail: bottraicay@gmail.com
Web: http://bottraicay.blogspot.com/
5. Quy trình, cách thức áp
dụng:
Bước 1: Chuẩn bị và Lập kế hoạch
tiến hành dự
án
v Thành
lập ban chỉ đạo dự án - Bổ nhiệm đại diện lãnh đạo về môi trường.
Trang bị cho Ban chỉ đạo này các kiến thức cơ bản về môi trường và quản lý môi trường theo ISO 14000 (mục đích, lợi ích...)
Trang bị cho Ban chỉ đạo này các kiến thức cơ bản về môi trường và quản lý môi trường theo ISO 14000 (mục đích, lợi ích...)
v Thực
hiện đánh giá ban đầu về môi trường.
v Lập
kế hoạch hành động
v Xây
dựng chính sách môi trường và cam kết của lãnh đạo, tuyên bố cam kết này với
toàn thể cán bộ, nhân viên trong Công ty
v Phân
tích và xem xét những khía cạnh môi trường và những ảnh hưởng của chúng, so sánh
với các điều khoản luật hiện hành và những yêu cầu khác có liên
quan
v Ðặt
ra những mục tiêu, chỉ tiêu và các chương trình quản lý môi
trường
Bước 2: Xây dựng
và lập văn bản hệ thống quản lý môi
trường
v Trang
bị kiến thức chi tiết về các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 14000 cho nhóm thực hiện
dự án và các cán bộ lãnh đạo.
v Xây
dựng chương trình quản lý môi trường.
v Lập
kế hoach cụ thể và phân công cán bộ chuyên trách từng phần công việc cụ thể cho
việc xây dựng hệ thống.
v Tổ
chức đào tạo về hệ thống tài liệu và kỹ năng viết văn bản.
v Xem
xét và cung cấp đầu vào cho những qui trình bằng văn bản nhằm bao quát các khía
cạnh môi trường, các ảnh hưởng và các nhân tố của hệ thống quản lý môi
trường.
v Xây
dựng Sổ tay quản lý môi trường.
Bước 3: Thực
hiện và theo dõi hệ thống quản lý môi
trường
v Ðảm
bảo về nhận thức và thông tin liên lạc cho mọi thành viên trong tổ chức để thực
hiện hệ thống quản lý môi trường một cách hiệu quả.
v Sử
dụng các kỹ thuật Năng suất xanh như các công cụ hỗ trợ nâng cao hiệu quả hoạt
động môi trường.
v Theo
dõi và kiểm tra việc thực hiện hệ thống quản lý môi trường, thực hiện các hành
động cần thiết nhằm đảm bảo sự phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn, các
chương trình về môi trường, các qui trình và Sổ tay quản lý môi
trường.
Bước 4: Đánh giá, xem xét và khắc
phục
v Trang
bị kiến thức về đánh giá nội bộ hệ thống quản lý môi trường cho lãnh đạo và các
cán bộ chủ chốt của Công ty.
v Thiết
lập hệ thống đánh giá nội bộ và hệ thống xem xét của lãnh đạo
Thực hiện chương trình đánh giá hệ thống quản lý môi trường nội bộ theo các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 14000.
Thực hiện chương trình đánh giá hệ thống quản lý môi trường nội bộ theo các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 14000.
v Báo
cáo kết quả của đợt đánh giá trên lên lãnh đạo để xem xét, thực hiện các hành
động khắc phục.
Bước 5: Hoàn chỉnh, đánh giá chính
thức và chứng nhận hệ
thống
v Tổ
chức tiến hành đánh giá trước chứng nhận để đảm bảo chất lượng của hệ
thống.
v Lựa
chọn cơ quan chứng nhận phù hợp và xin đăng ký chứng nhận
Chuẩn bị cho cơ quan chứng nhận tiến hành đánh giá hệ thống văn bản và đánh giá thực trạng của tổ chức.
Chuẩn bị cho cơ quan chứng nhận tiến hành đánh giá hệ thống văn bản và đánh giá thực trạng của tổ chức.
v Xem
xét kết quả đánh giá ban đầu của cơ quan chứng nhận và thi hành các biện pháp
khắc phục đối với những điểm không phù hợp.
v Nhận
chứng chỉ từ cơ quan chứng nhận.
Bước 6: Duy trì chứng
chỉ
v Thực
hiện đánh giá nội bộ.
v Thực
hiện các hành động khắc phục.
v Thực
hiện đánh giá giám sát.
v Tổ
chức các kỳ họp xem xét của lãnh đạo.
v Không
ngừng cải
tiến.
6. Triển khai xây dựng trong tổ
chức/doanh
nghiệp:
Muốn xây dựng thành công hệ thống quản
lý môi trường theo ISO 14000, việc đầu tiên của các doanh nghiệp là phải có sự
cam kết và đưa ra một chính sách môi trường được toàn thể cán bộ công nhân viên
và lãnh đạo nhất trí. Sự cam kết và chính sách này phải được thể hiện bằng văn
bản, ở đó phải đề ra được những mục tiêu, mục đích, những qui trình, qui phạm cụ
thể để giải quyết các vấn đề về môi trường. Hệ thống quản lý môi trường muốn
hoạt động tốt và có hiệu quả thì phải được kiểm tra theo định kỳ để đánh giá
đúng thực trạng của hệ thống, từ đó đưa ra các biện pháp bổ trợ, phòng ngừa và
cải tiến, có khả năng đáp ứng được với những yêu cầu đặt ra trong chính sách môi
trường của doanh nghiệp cũng như giải quyết được những vấn đề khẩn cấp về môi
trường có liên quan đến doanh
nghiệp.
Tiêu chuẩn này dựa trên phương pháp lập luận là Chu trình Deming
(PDCA/Plan – Do – Check -
Act)
Nội dung của các giai đoạn của vòng
tròn này có thể tóm tắt như sau:
· P
(Plan): Lập kế hoạch, định lịch và phương pháp đạt mục tiêu
· D
(Do): Đưa kế hoạch vào thực hiện.
· C
(Check): Dựa theo kế hoạch để kiểm tra kết quả thực hiện.
· A
(Act): Thông qua các kết quả thu được để đề ra những tác động điều chỉnh thích
hợp nhằm bắt đầu lại chu trình với những thông tin đầu vào mới.
QUY TRÌNH ISO
14000
Bước
1: Enviromental Policy (Xây dựng chính sách môi trường):
Chính sách môi trường là kim chỉ nam cho việc áp dụng và cải tiến hệ
thống quản lý môi trường của tổ chức sao cho tổ chức có thể duy trì và có khả
năng nâng cao kết quả hoạt động môi trường của mình. Do vậy, chính sách cần phản
ánh sự cam kết của lãnh đạo cao nhất về việc tuân theo các yêu cầu của luật pháp
và các yêu cầu khác được áp dụng, về ngăn ngừa ô nhiễm và cải tiến liên tục. Đây
là giai đoạn đầu của cấu trúc HTQLMT, và là nền tảng để xây dựng và thực hiện
HTQLMT. Chính sách môi trường phải được xem xét thường xuyên để đảm bảo hệ thống
được thực hiện và đầy
đủ.
Bước 2: Planning (Lập kế hoạch về quản lý môi
trường):
Đây là giai đoạn Lập kế hoạch trong chu trình Lập kế hoạch - Thực
hiện – Kiểm tra - Đánh giá. Giai đoạn lập kế hoạch được thiết lập một cách hiệu
quả là khi tổ chức phải đạt được sự tuân thủ với các yêu cầu về pháp luật và
tuân thủ với các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 14001 và những mong đợi kết quả môi
trường do chính mình lập ra. Các công việc cần thực hiện trong giai đoạn này
gồm:
· Xác
định các yêu cầu pháp luật và các yêu cầu khác về môi trường mà tổ chức/doanh
nghiệp phải tuân thủ, các yêu cầu này có thể bao gồm: các yêu cầu pháp luật của
quốc tế, quốc gia; các yêu cầu pháp luật của khu vực/tỉnh/ngành; các yêu cầu
pháp luật của chính quyền địa
phương.
· Xác
định các khía cạnh môi trường có ý nghĩa: Tổ chức cần định đó các khía cạnh môi
trường trong phạm vi hệ thống quản lý môi trường của mình, có tính đến đầu vào
và đầu ra và, đây là một hoạt động rất quan trọng trong việc xây dựng và áp dụng
hệ thống quản lý môi trường. Khi xác định khía cạnh môi trường cần xem xét đến
các hoạt động, quá trình kinh doanh, đầu vào và đầu ra có liên quan đến: Sự phát
thải vào không khí, xả thải nước thải, quản lý chất thải, ô nhiễm đất, sử dụng
nguyên liệu thô và tài nguyên thiên nhiên, các vấn đề môi trường của địa phương
và cộng đồng xung
quanh.
· Thiết
lập mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình quản lý môi trường nhằm đạt được các mục
tiêu và chỉ tiêu đặt ra. Mỗi chương trình cần mô tả cách thức tổ chức sẽ đạt
được các mục tiêu và chỉ tiêu của mình, bao gồm cả thời gian, các nguồn lực cần
thiết và người chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình
này.
Bước
3: Implementation & Operation
(Thực
hiện và điều hành):
Giai đoạn thứ ba của mô hình cung cấp các công cụ, các qui trình và
các nguồn lực cần thiết để vận hành hệ thống HTQLMT một cách bền vững. Giai đoạn
thực hiện và điều hành đưa hệ thống QLMT vào hoạt động. Giai đoạn này yêu cầu
cập nhật liên tục những thay đổi, như phân công lại trách nhiệm cho các nhân
viên khi các hoạt động hoặc sản phẩm của tổ chức thay đổi, hay những thay đổi
nhu cầu đào tạo theo thời gian, hay chính sách và các thủ tục thông qua sự cải
tiến liên tục. Các công việc cần thực hiện trong giai đoạn này
gồm:
· Cơ
cấu và trách nhiệm: Tổ
chức chỉ định một hoặc một nhóm người có trách nhiệm và quyền hạn để thực hiện
và duy trì hệ thống quản lý môi trường và cung cấp các nguồn lực cần
thiết.
· Năng
lực, đào tạo và nhận thức: Thực
hiện các nội dung đào tạo thích hợp cho các đối tượng quản lý, các nhóm nhân
công, nhóm quản lý dự án và các cán bộ điều hành chủ chốt của nhà
máy.
· Thông
tin liên lạc: Thiết
lập và triển khai hệ thống thông tin nội bộ và bên ngoài nhằm tiếp nhận và phản
hồi các thông tin về môi trường và phổ biến các thông tin cho những cá
nhân/phòng ban liên quan. Các thông tin này thường bao gồm: luật định mới, thông
tin của các nhà cung cấp, khách hàng và cộng đồng xung quanh, và phổ biến các
thông tin về hệ thống quản lý môi trường tới người lao
động.
· Văn
bản hóa tài liệu của hệ thống quản lý môi trường: Tài
liệu của hệ thống quản lý môi trường có thể bao gồm: sổ tay, các qui trình và
các hướng dẫn sử dụng. Theo tiêu chuẩn, có 11 yêu cầu cần được lập thành văn
bản, và các hướng dẫn công việc. Nếu tổ chức đã có hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn ISO 9001, có thể kết hợp 6 qui trình cơ bản của hệ thống quản lý
chất lượng với hệ thống quản lý môi
trường.
· Kiểm
soát điều hành: Thực
hiện các qui trình điều hành (các hướng dẫn công việc để kiểm soát các khía cạnh
môi trường quan trọng của các quá trình sản xuất và các hoạt động khác mà đã
được tổ chức xác định. Tổ chức cần lưu ý đến các khía cạnh môi trường có ý nghĩa
liên quan đến các hoạt động và sản phẩm của các nhà thầu và nhà cung
cấp.
· Sự
chuẩn bị và ứng phó với tình trạng khẩn cấp: Thực
hiện các qui trình nhằm xác định các tình trạng khẩn cấp tiềm ẩn và giảm thiểu
tác động nếu tình trạng đó xảy ra (ví dụ : cháy nổ, rò rỉ các nguyên vật liệu
nguy
hại).
Bước
4: Checking & Corrective action
(Kiểm
tra và hành động khắc phục):
Giai đoạn thứ tư của mô hình thể hiện hoạt động vận hành của hệ
thống HTQLMT, đây là giai đoạn để xem xét cải tiến quá trình hoặc quyết định
những thay đổi cho các giai đoạn khác. Giai đoạn thể hiện bước Kiểm tra trong
chu trình Lập kế hoạch - Thực hiện – Kiểm tra - Đánh giá. Các công việc cần thực
hiện trong giai đoạn này
gồm:
· Giám
sát và đo: Tiến
hành thủ tục giám sát và đo tiến trình của các dự án nhằm đạt được các mục tiêu
đã đặt ra, hiệu quả hoạt động của các quá trình so với các tiêu chí đã đặt ra,
định kỳ kiểm tra sự tuân thủ của tổ chức với các yêu cầu pháp luật và các yêu
cầu khác có liên quan đến các hoạt động kinh doanh của
mình.
· Đánh
giá sự tuân thủ: Tổ
chức cần chứng minh rằng tổ chức đã đánh giá sự tuân thủ với các yêu cầu của
pháp luật đã định
rõ.
· Sự
không phù hợp và hành động khắc phục và phòng ngừa: Thực
hiện các thủ tục nhằm đưa ra các hành động khắc phục và phòng ngừa phù hợp khi
xảy ra những sự không phù hợp của hệ thông quản lý môi trường như các vấn đề về
kiểm soát quá trình, không tuân thủ với các yêu cầu của pháp luật, sự cố về môi
trường.
· Hồ
sơ: thực
hiện thủ tục lưu giữ hồ sơ của hệ thống quản lý môi trường, các hồ sơ có thể bao
gồm: các hồ sơ về giám sát quá trình; các hồ sơ về nhà thầu và nhà cung cấp, các
hồ sơ về sự cố, các hồ sơ về thử nghiệm và sự chuẩn bị sẵn sàng với các tình
huống khẩn cấp, hồ sơ về các cuộc họp môi trường, hồ sơ pháp
luật…
· Đánh
giá hệ thống quản lý môi trường: thực
hiện thủ tục đánh giá hệ thống quản lý môi trường và các hoạt động của tổ chức
nhằm xác nhận sự tuân thủ với hệ thống quản lý môi trường và với tiêu chuẩn ISO
14001. Cần báo cáo kết quả đánh giá tới lãnh đạo cấp cao. Thông thường chu kỳ
đánh giá là một năm/ 1 lần nhưng tần suất có thể thay đổi phụ thuộc vào mức độ
quan trọng của các hoạt
động
Bước
5: Management review (Xem
xét của lãnh đạo):
Là giai đoạn thứ năm và là giai đoạn cuối của mô hình liên quan đến
hoạt động xem xét của lãnh đạo về hệ thống QLMT. Quá trình xem xét yêu cầu thu
thập các thông tin liên quan tới hệ thống QLMT và thông báo các thông tin này
tới lãnh đạo cấp cao theo kế hoạch định trước. Mục đích của quá trình xem xét
này
gồm:
· Đảm
bảo tính phù hợp liên tục của hệ thống
HTQLMT;
· Xác
định tính đầy
đủ;
· Thẩm
tra tính hiệu quả của hệ
thống;
· Tạo
điều kiện cải tiến liên tục hệ thống HTQLMT, các quá trình và thiết bị môi
trường…
Từ kết quả xem xét của lãnh đạo về các thiết bị và nhân lực sử dụng
trong quá trình áp dụng hệ thống HTQLMT cũng như các kết quả hoạt động về môi
trường, tổ chức sẽ quyết định được điều kiện hiện tại có thể chấp nhận được, và
cần phải thay đổi những gì. Giai đoạn này là bước Đánh giá trong chu trình Lập
kế hoạch - Thực hiện – Kiểm tra - Đánh
giá.
|

Nội dung của các giai đoạn của vòng
tròn này có thể tóm tắt như sau:
· P
(Plan): Lập kế hoạch, định lịch và phương pháp đạt mục tiêu
· D
(Do): Đưa kế hoạch vào thực hiện.
· C
(Check): Dựa theo kế hoạch để kiểm tra kết quả thực hiện.
· A
(Act): Thông qua các kết quả thu được để đề ra những tác động điều chỉnh thích
hợp nhằm bắt đầu lại chu trình với những thông tin đầu vào mới.

Tiêu chuẩn này dựa trên phương pháp lập luận là Chu trình Deming
(PDCA/Plan – Do – Check -
Act)
Nội dung của các giai đoạn của vòng
tròn này có thể tóm tắt như sau:
· P
(Plan): Lập kế hoạch, định lịch và phương pháp đạt mục tiêu
· D
(Do): Đưa kế hoạch vào thực hiện.
· C
(Check): Dựa theo kế hoạch để kiểm tra kết quả thực hiện.
· A
(Act): Thông qua các kết quả thu được để đề ra những tác động điều chỉnh thích
hợp nhằm bắt đầu lại chu trình với những thông tin đầu vào mới.
QUY TRÌNH ISO
14000
Bước
1: Enviromental Policy (Xây dựng chính sách môi trường):
Chính sách môi trường là kim chỉ nam cho việc áp dụng và cải tiến hệ
thống quản lý môi trường của tổ chức sao cho tổ chức có thể duy trì và có khả
năng nâng cao kết quả hoạt động môi trường của mình. Do vậy, chính sách cần phản
ánh sự cam kết của lãnh đạo cao nhất về việc tuân theo các yêu cầu của luật pháp
và các yêu cầu khác được áp dụng, về ngăn ngừa ô nhiễm và cải tiến liên tục. Đây
là giai đoạn đầu của cấu trúc HTQLMT, và là nền tảng để xây dựng và thực hiện
HTQLMT. Chính sách môi trường phải được xem xét thường xuyên để đảm bảo hệ thống
được thực hiện và đầy
đủ.
Bước 2: Planning (Lập kế hoạch về quản lý môi
trường):
Đây là giai đoạn Lập kế hoạch trong chu trình Lập kế hoạch - Thực
hiện – Kiểm tra - Đánh giá. Giai đoạn lập kế hoạch được thiết lập một cách hiệu
quả là khi tổ chức phải đạt được sự tuân thủ với các yêu cầu về pháp luật và
tuân thủ với các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 14001 và những mong đợi kết quả môi
trường do chính mình lập ra. Các công việc cần thực hiện trong giai đoạn này
gồm:
· Xác
định các yêu cầu pháp luật và các yêu cầu khác về môi trường mà tổ chức/doanh
nghiệp phải tuân thủ, các yêu cầu này có thể bao gồm: các yêu cầu pháp luật của
quốc tế, quốc gia; các yêu cầu pháp luật của khu vực/tỉnh/ngành; các yêu cầu
pháp luật của chính quyền địa
phương.
· Xác
định các khía cạnh môi trường có ý nghĩa: Tổ chức cần định đó các khía cạnh môi
trường trong phạm vi hệ thống quản lý môi trường của mình, có tính đến đầu vào
và đầu ra và, đây là một hoạt động rất quan trọng trong việc xây dựng và áp dụng
hệ thống quản lý môi trường. Khi xác định khía cạnh môi trường cần xem xét đến
các hoạt động, quá trình kinh doanh, đầu vào và đầu ra có liên quan đến: Sự phát
thải vào không khí, xả thải nước thải, quản lý chất thải, ô nhiễm đất, sử dụng
nguyên liệu thô và tài nguyên thiên nhiên, các vấn đề môi trường của địa phương
và cộng đồng xung
quanh.
· Thiết
lập mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình quản lý môi trường nhằm đạt được các mục
tiêu và chỉ tiêu đặt ra. Mỗi chương trình cần mô tả cách thức tổ chức sẽ đạt
được các mục tiêu và chỉ tiêu của mình, bao gồm cả thời gian, các nguồn lực cần
thiết và người chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình
này.
Bước
3: Implementation & Operation
(Thực
hiện và điều hành):
Giai đoạn thứ ba của mô hình cung cấp các công cụ, các qui trình và
các nguồn lực cần thiết để vận hành hệ thống HTQLMT một cách bền vững. Giai đoạn
thực hiện và điều hành đưa hệ thống QLMT vào hoạt động. Giai đoạn này yêu cầu
cập nhật liên tục những thay đổi, như phân công lại trách nhiệm cho các nhân
viên khi các hoạt động hoặc sản phẩm của tổ chức thay đổi, hay những thay đổi
nhu cầu đào tạo theo thời gian, hay chính sách và các thủ tục thông qua sự cải
tiến liên tục. Các công việc cần thực hiện trong giai đoạn này
gồm:
· Cơ
cấu và trách nhiệm: Tổ
chức chỉ định một hoặc một nhóm người có trách nhiệm và quyền hạn để thực hiện
và duy trì hệ thống quản lý môi trường và cung cấp các nguồn lực cần
thiết.
· Năng
lực, đào tạo và nhận thức: Thực
hiện các nội dung đào tạo thích hợp cho các đối tượng quản lý, các nhóm nhân
công, nhóm quản lý dự án và các cán bộ điều hành chủ chốt của nhà
máy.
· Thông
tin liên lạc: Thiết
lập và triển khai hệ thống thông tin nội bộ và bên ngoài nhằm tiếp nhận và phản
hồi các thông tin về môi trường và phổ biến các thông tin cho những cá
nhân/phòng ban liên quan. Các thông tin này thường bao gồm: luật định mới, thông
tin của các nhà cung cấp, khách hàng và cộng đồng xung quanh, và phổ biến các
thông tin về hệ thống quản lý môi trường tới người lao
động.
· Văn
bản hóa tài liệu của hệ thống quản lý môi trường: Tài
liệu của hệ thống quản lý môi trường có thể bao gồm: sổ tay, các qui trình và
các hướng dẫn sử dụng. Theo tiêu chuẩn, có 11 yêu cầu cần được lập thành văn
bản, và các hướng dẫn công việc. Nếu tổ chức đã có hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn ISO 9001, có thể kết hợp 6 qui trình cơ bản của hệ thống quản lý
chất lượng với hệ thống quản lý môi
trường.
· Kiểm
soát điều hành: Thực
hiện các qui trình điều hành (các hướng dẫn công việc để kiểm soát các khía cạnh
môi trường quan trọng của các quá trình sản xuất và các hoạt động khác mà đã
được tổ chức xác định. Tổ chức cần lưu ý đến các khía cạnh môi trường có ý nghĩa
liên quan đến các hoạt động và sản phẩm của các nhà thầu và nhà cung
cấp.
· Sự
chuẩn bị và ứng phó với tình trạng khẩn cấp: Thực
hiện các qui trình nhằm xác định các tình trạng khẩn cấp tiềm ẩn và giảm thiểu
tác động nếu tình trạng đó xảy ra (ví dụ : cháy nổ, rò rỉ các nguyên vật liệu
nguy
hại).
Bước
4: Checking & Corrective action
(Kiểm
tra và hành động khắc phục):
Giai đoạn thứ tư của mô hình thể hiện hoạt động vận hành của hệ
thống HTQLMT, đây là giai đoạn để xem xét cải tiến quá trình hoặc quyết định
những thay đổi cho các giai đoạn khác. Giai đoạn thể hiện bước Kiểm tra trong
chu trình Lập kế hoạch - Thực hiện – Kiểm tra - Đánh giá. Các công việc cần thực
hiện trong giai đoạn này
gồm:
· Giám
sát và đo: Tiến
hành thủ tục giám sát và đo tiến trình của các dự án nhằm đạt được các mục tiêu
đã đặt ra, hiệu quả hoạt động của các quá trình so với các tiêu chí đã đặt ra,
định kỳ kiểm tra sự tuân thủ của tổ chức với các yêu cầu pháp luật và các yêu
cầu khác có liên quan đến các hoạt động kinh doanh của
mình.
· Đánh
giá sự tuân thủ: Tổ
chức cần chứng minh rằng tổ chức đã đánh giá sự tuân thủ với các yêu cầu của
pháp luật đã định
rõ.
· Sự
không phù hợp và hành động khắc phục và phòng ngừa: Thực
hiện các thủ tục nhằm đưa ra các hành động khắc phục và phòng ngừa phù hợp khi
xảy ra những sự không phù hợp của hệ thông quản lý môi trường như các vấn đề về
kiểm soát quá trình, không tuân thủ với các yêu cầu của pháp luật, sự cố về môi
trường.
· Hồ
sơ: thực
hiện thủ tục lưu giữ hồ sơ của hệ thống quản lý môi trường, các hồ sơ có thể bao
gồm: các hồ sơ về giám sát quá trình; các hồ sơ về nhà thầu và nhà cung cấp, các
hồ sơ về sự cố, các hồ sơ về thử nghiệm và sự chuẩn bị sẵn sàng với các tình
huống khẩn cấp, hồ sơ về các cuộc họp môi trường, hồ sơ pháp
luật…
· Đánh
giá hệ thống quản lý môi trường: thực
hiện thủ tục đánh giá hệ thống quản lý môi trường và các hoạt động của tổ chức
nhằm xác nhận sự tuân thủ với hệ thống quản lý môi trường và với tiêu chuẩn ISO
14001. Cần báo cáo kết quả đánh giá tới lãnh đạo cấp cao. Thông thường chu kỳ
đánh giá là một năm/ 1 lần nhưng tần suất có thể thay đổi phụ thuộc vào mức độ
quan trọng của các hoạt
động
Bước
5: Management review (Xem
xét của lãnh đạo):
Là giai đoạn thứ năm và là giai đoạn cuối của mô hình liên quan đến
hoạt động xem xét của lãnh đạo về hệ thống QLMT. Quá trình xem xét yêu cầu thu
thập các thông tin liên quan tới hệ thống QLMT và thông báo các thông tin này
tới lãnh đạo cấp cao theo kế hoạch định trước. Mục đích của quá trình xem xét
này
gồm:
· Đảm
bảo tính phù hợp liên tục của hệ thống
HTQLMT;
· Xác
định tính đầy
đủ;
· Thẩm
tra tính hiệu quả của hệ
thống;
· Tạo
điều kiện cải tiến liên tục hệ thống HTQLMT, các quá trình và thiết bị môi
trường…
Từ kết quả xem xét của lãnh đạo về các thiết bị và nhân lực sử dụng
trong quá trình áp dụng hệ thống HTQLMT cũng như các kết quả hoạt động về môi
trường, tổ chức sẽ quyết định được điều kiện hiện tại có thể chấp nhận được, và
cần phải thay đổi những gì. Giai đoạn này là bước Đánh giá trong chu trình Lập
kế hoạch - Thực hiện – Kiểm tra - Đánh
giá.
|
Khác với quản lý chất lượng, quản lý
môi trường thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp đối với cộng đồng, đối với xã
hội. Bảo vệ môi trường là bảo vệ sức khoẻ cho con người, bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên - làm cho đất nước phát triển bền vững. Vì vậy muốn xây dựng và áp dụng hệ
thống quản lý môi trường theo ISO 14000, lãnh đạo doanh nghiệp phải thực sự tự
nguyện và thể hiện bằng sự cam kết của mình. Đối với một quốc gia thì sự cam kết
đó thể hiện trong chính sách của Chính phủ về bảo vệ môi
trường.
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ ÁP DỤNG
TIÊU CHUẨN ISO 14000 TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT
NAM
1.Thực trạng áp dụng ISO 14000 trên
thế
giới:
Năm 1996, tiêu chuẩn ISO 14001 được tổ chức Tiêu chuẩn hoá quốc tế (ISO) soạn
thảo và ban hành lần đầu tiên, nó đưa ra các yêu cầu và hướng dẫn sử dụng cho
bất kỳ tổ chức nào có mong muốn xây dựng và áp dụng một hệ thống quản lý môi
trường cho đơn vị mình. Ngày 15/11/2004, tiêu chuẩn ISO 14001 được ban kỹ thuật
ISO/IEC 207 của tổ chức ISO sửa đổi, cập nhật và ban hành phiên bản ISO
14001:2004 thay thế tiêu chuẩn phiên bản năm 1996 phiên
bản này sẽ hết hiệu lực trên phạm vi toàn cầu vào tháng 5 - 2006 trong khi phiên
bản thứ hai bắt đầu có hiệu lực từ tháng 12 - 2004. Do ra đời muộn hơn, áp lực
về môi trường ở hầu hết các nước đang phát triển chưa cao như vấn đề chất lượng,
do nhận thức không đầy đủ về lợi ích và yêu cầu của tiêu chuẩn nên số tổ chức áp
dụng và được chứng nhận theo ISO 14000 ở hầu hết các nước trên thế giới đều thấp
hơn rất nhiều so với ISO 9000. Chẳng hạn, theo thống kê không chính thức, số đơn
vị đã được chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn ISO 14001 ở các nước trong khu
vực.
Trong bộ tiêu chuẩn ISO
14000, tiêu chuẩn ISO 14001:2004 là tiêu chuẩn được biết đến và áp dụng rộng rãi
nhất trên toàn thế giới. ISO 14001 đưa ra một tập hợp các yêu cầu chung làm
khuôn khổ để các tổ chức có thể hình thành nên một hệ thống quản lý môi trường
của riêng mình. Qua đó, nó giúp các tổ chức hướng tới việc xây dựng một cách
tiếp cận có hệ thống các phương pháp quản lý nhằm đạt được mục đích cân bằng
giữa việc duy trì lợi nhuận và giảm thiểu các tác động tới môi
trường.
Tiêu
chuẩn này không đưa ra một chuẩn mực cụ thể nào về môi trường. Vì vậy, nó có thể
áp dụng đối với bất kỳ một tổ chức nào có mong muốn áp dụng, không phân biệt quy
mô tổ chức, cũng như loại hình sản phẩm, dịch vụ mà họ cung cấp. Tuy nhiên, tiêu
chuẩn nhấn mạnh tới việc tổ chức phải xem xét tới các yêu cầu pháp quy về môi
trường có liên quan trong quá trình triển khai áp dụng. Do đó, ít nhất tổ chức
cũng cần có một kế hoạch khả thi nhằm đáp ứng các yêu cầu pháp lý về môi trường
tại nơi tổ chức dự định xây dựng hệ thống quản
lý.
Các tổ chức có thể tự xây dựng
và công bố phù hợp với tiêu chuẩn ISO14001 hoặc sử dụng nó như một tiêu chuẩn để
được chứng nhận bởi một tổ chức độc lập, như QUACERT
Chúng ta đều biết mọi
loại hình doanh nghiệp, tổ chức khi hoạt động đều gây nên những tác động môi
trường với những mức độ ảnh hưởng khác nhau, vấn đề là các doanh nghiệp với các
quy mô khác nhau đó cần làm những gì để có thể quản lý, giảm thiểu tác động lên
môi trường của mình. Đó là lý do của sự ra đời của tiêu chuẩn ISO 14001 về Hệ
thống quản lý môi trường. Được ban hành lần đầu vào năm 1996 bởi Tổ chức quốc tế
về tiêu chuẩn hóa (ISO), tiêu chuẩn ISO 14001 hiện đã có mặt tại 138 quốc gia và
vùng lãnh thổ và đã có trên 140.000 doanh nghiệp/tổ chức được chứng
nhận.

Lý do của sự thành công trong
việc phổ biến áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001 tại nhiều quốc gia với các nền kinh
tế khác nhau, với các mức độ phát triển và các đặc trưng văn hóa khác nhau chính
bởi vì tiêu chuẩn ISO 14001 đã chỉ ra các yêu cầu trong việc thiết lập một hệ
thống để quản lý các vấn đề về môi trường cho tổ chức/doanh nghiệp nhưng không
nêu ra cụ thể bằng cách nào để có thể đạt được những điều đó. Chính bởi vì sự
linh động đó mà các loại hình doanh nghiệp khác nhau, từ doanh nghiệp vừa và nhỏ
đến các tập đoàn đa quốc gia có thể tìm cách riêng cho mình trong việc xác định
mục tiêu môi trường cần cải tiến và cách thức để đạt được các yêu cầu của hệ
thống quản lý môi trường.

Do sự phát triển mạnh mẽ của các
ngành sản xuất công nghiệp, sự bùng nổ dân số, và tình trạng khai thác vô tội vạ
các nguồn tài nguyên thiên nhiên mà trái đất (ngôi nhà chung của loài người
chúng ta) đang bị đe dọa bởi thảm họa môi trường.
Các nhà khoa học chân chính trên toàn thế giới đã cảnh báo nguy cơ
có thật này, nhưng các tập đoàn sản xuất đa quốc gia và cả chính phủ của một số
nước công nghiệp phát triển vì những khoản lợi nhuận kếch xù vẫn tảng lờ. Ví
trái đất của chúng ta với con tàu “TITANIC” cũng không phải là quá đáng. Được
đánh giá là không thể chìm, nhưng khi vừa va vào tảng băng ngầm ngay chuyến viễn
du đầu tiên con tàu Titanic đã nhanh chóng bị chìm, mang xuống đáy biển mấy ngàn
sinh mạng. Có một điều trớ trêu là khi con tàu đã lâm nạn rồi thì tất cả hành
khách trên tàu vẫn không hay biết gì, vẫn vui vẻ ăn chơi nhảy múa, họ hoàn toàn
tin rằng, con tàu vĩ đại này không thể chìm
được.
Trái đất của chúng ta ngày nay cũng vậy. Nguy cơ của thảm họa môi
trường đang đe dọa trên phạm vi toàn cầu, nhưng con người vẫn “vô tư”, vẫn không
muốn tin rằng sẽ có một thảm họa như vậy. Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế đã ban
hành bộ tiêu chuẩn ISO 14000 để góp phần ngăn chặn thảm họa môi trường. Nhật Bản
hiện đang dẫn đầu thế giới về áp dụng và chứng nhận ISO 14000. Chỉ sau hơn một
năm khi Tiêu chuẩn ISO 14000 được ban hành năm 1996, Nhật Bản đã có hơn một ngàn
doanh nghiệp được chứng nhận và cho đến nay họ vẫn đang dẫn đầu thế giới về áp
dụng ISO 14000 với khoảng 15 ngàn doanh nghiệp được chứng nhận, gấp gần 3 lần
nước đứng thứ 2 là UK. Chắc chắn rằng những công ty nào gắn được vấn đề nâng cao
chất lượng sản phẩm và dịch vụ với vấn đề bảo vệ môi trường toàn cầu sẽ là những
công ty thành đạt ở thế kỷ 21. Việc triển khai nhiệm vụ cấp Bộ này sẽ đặt vấn đề
hướng dẫn doanh nghiệp cách tiếp cận khoa học nhằm giảm chi phí sản xuất gắn với
bảo vệ và quản lý môi trường - GHK. Đây cũng là một module trong Chương trình
quản lý môi trường sinh lợi - PREMA (Profitable Environment Management) đã được
áp dụng thí điểm ở Việt Nam, mang lại hiệu quả, đặc biệt là với các doanh nghiệp
vừa và
nhỏ.

Vào cuối tháng 12 năm 2009, 13 năm sau
khi xuất bản phiên bản đầu tiên của tiêu chuẩn ISO 14001, trong đó đưa ra các
yêu cầu đối với hệ thống quản lý môi trường, tiêu chuẩn này đã được sử dụng và
thực thi tại 159 quốc gia và nền kinh tế. Đối tượng sử dụng tiêu chuẩn này bao
gồm cả các tổ chức thuộc khu vực dịch vụ công và tư nhân, cả quy mô lớn và nhỏ,
cả trong ngành sản xuất và cung cấp dịch vụ, và trong các nền kinh tế đã phát
triển và đang phát triển.
Ngoài tiêu chuẩn ISO 14001, bộ tiêu
chuẩn ISO 14000 còn bao gồm 22 tiêu chuẩn khác giúp giải quyết các thách thức cụ
thể như quá trình phân tích vòng đời (Life Cycle Analysis – LCA, việc dán nhãn
môi trường (environmental labelling) và các loại khí nhà kính.
Tiêu chuẩn ISO 14064:2006 và ISO
14065:2007 cung cấp một khuôn khổ hành động thống nhất mang tính quốc tế áp dụng
cho việc đo lường mức phát thải khí nhà kính (GHG) và kiểm chứng các công bố về
lượng phát thải GHG để đảm bảo rằng “một tấn carbon luôn luôn là một tấn
carbon”. Nhóm tiêu chuẩn này hỗ trợ các chương trình giảm phát thải GHG và cũng
hỗ trợ cho các chương trình kinh doanh quyền phát thải. Ngoài sự công nhận bởi
Công ước khung của Liên Hiệp Quốc về biến đổi khí hậu (UNFCCC), các tiêu chuẩn
này cũng đang được thực thi hằng ngày bởi các đối tượng sử dụng khác nhau ví dụ
như một xưởng in của New Zealand, một công ty vận tải biển của Na Uy, một công
ty xây dựng của Ấn Độ và một tổ chức của Tây Ban Nha, một trong những nhà cung
cấp cơ sở hạ tầng vận tải lớn nhất trên thế giới.
Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 là phần đóng
góp rõ rệt nhất của Tổ chức ISO cho môi trường. Tuy nhiên, thêm vào đó, Tổ chức
ISO còn cung cấp một tập hợp phong phú các phương pháp phân tích và kiểm tra,
thử nghiệm và lấy mẫu đã được tiêu chuẩn hóa nhằm giải quyết những thách thức
môi trường cụ thể. Tổ chức ISO đã phát triển trên 650 Tiêu chuẩn Quốc tế được sử
dụng cho việc giám sát các khía cạnh ví dụ như chất lượng không khí, nước, đất
và bức xạ hạt nhân.
Những tiêu chuẩn này chính là các công
cụ hữu hiệu cung cấp cho doanh nghiệp và chính phủ nguồn dữ liệu có giá trị về
mặt khoa học về những tác động môi trường từ các hoạt động kinh tế. Những tiêu
chuẩn này cũng có thể được sử dụng làm cơ sở kỹ thuật cho các quy định về môi
trường.
2.Thực trạng áp dụng ISO 14000 ở
Việt
Nam:
2.1 Tình hình
chung:
Sau 10 năm triển khai ISO 14001 tại
Việt Nam, tính đến hết 2007, chỉ có 230 chứng chỉ được cấp. Các chuyên gia về
xây dựng hệ thống quản lý môi trường đều có nhận xét: doanh nghiệp Việt Nam chưa
“mặn mà” với vấn đề môi trường. Chứng chỉ ISO 14001 đã được cấp lần đầu tiên tại
Việt Nam vào năm 1998, sau 2 năm tiêu chuẩn ISO 14001 ra đời. Thời gian đầu, các
công ty tại Việt Nam áp dụng ISO 14001 hầu hết là công ty nước ngoài hoặc liên
doanh, đặc biệt là với Nhật Bản, vì quốc gia này luôn đi đầu trong bảo vệ môi
trường và áp dụng ISO
14001.
Tại Việt Nam.chứng chỉ ISO
14001 đã được cấp cho nhiều loại hình sản xuất kinh doanh, dịch vụ như chế biến
thực phẩm (mía đường, thủy sản…), điện tử, hóa chất (dầu khí, sơn, bảo vệ thực
vật),
VLXD...

Các doanh nghiệp Việt Nam áp dụng thành công hệ thống này là Dệt
Phong Phú, Dệt Việt Thắng, Giày Thuỵ Khuê, INAX Giảng Võ... Đặc biệt, Tổng Công
ty Du lịch Sài Gòn - đơn vị vừa trúng thầu cung cấp dịch vụ phục vụ APEC 2006
đã có một loạt khách sạn được cấp chứng chỉ ISO 14000 như: Rex, Continental,
Grand, Quê Hương
4...
Tuy nhiên, so với số lượng khoảng 6.000 doanh nghiệp đã được chứng
nhận về hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 thì số lượng các doanh nghiệp áp
dụng tiêu chuẩn về quản lý môi trường còn rất nhỏ
bé.
Doanh nghiệp...
nản
Theo Trung tâm Năng suất Việt Nam, một trong những nguyên nhân quan
trọng khiến việc triển khai ISO: 14001 rộng rãi trong bộ phận doanh nghiệp là do
Nhà nước, cơ quan quản lý chưa có chính sách cụ thể để hỗ trợ các tổ chức, doanh
nghiệp trong việc áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001.
Việc áp dụng ISO 14001 cho tới nay vẫn chịu áp lực chính là từ phía khách
hàng.
"Hiệu quả thực thi yêu cầu pháp luật trong công tác bảo vệ môi
trường chưa cao, dẫn tới nản lòng và thiệt thòi cho những doanh nghiệp quan tâm
và đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường", một báo cáo gần đây của Trung tâm này
cho
biết.
Xuất hiện tình trạng nếu không thật sự cần thiết (không có yêu cầu
của khách hàng, để ký kết hợp đồng…) thì có doanh nghiệp không áp dụng ISO 14001
để tránh những khoản đầu tư nhất
định.
Cũng theo Trung tâm Năng suất Việt Nam, một nguyên nhân khác cũng
được chỉ ra là doanh nghiệp Việt Nam còn yếu kém trong hoạch định đường hướng
phát triển và tầm nhìn dài hạn, ảnh hưởng tới khả năng và động lực phát triển
của doanh nghiệp. Trong khi định hướng phát triển còn chưa rõ ràng thì chính
sách về môi trường sẽ còn mờ
nhạt.
"Vì vậy, việc xây dựng chính sách bảo vệ môi trường còn mang tính
hình thức, thậm chí nhiều người lao động chưa biết, chưa hiểu chính sách môi
trường của doanh nghiệp mình. Điều đó đã gây hạn chế trong việc phát huy sự tham
gia của mọi thành viên trong công tác bảo vệ môi trường", Báo cáo cho
biết.
Ở một góc độ khác, trong khi nhiều doanh nghiệp không mấy mặn mà với
việc bảo vệ môi trường, một số đơn vị sau khoảng thời gian triển khai áp dụng
ISO 14001 và đạt được mục tiêu môi trường của mình đề ra, lại lúng túng không
biết đưa ra mục tiêu gì tiếp
theo.
"Có những doanh nghiệp đã cắt giảm tối đa việc sử dụng giấy văn
phòng và nhận thấy rất khó để có thể giảm được nữa, nhưng họ vẫn bám lấy mục
tiêu đó và cố gắng thực hiện nó một cách chật vật. Trong khi đó vẫn còn rất
nhiều khía cạnh có thể cải tiến như tiết kiệm điện, tiết kiệm nước, giảm chất
thải… thì lại bị bỏ qua", ông Phạm Trường Sơn, chuyên gia về hệ thống quản lý
môi trường nhận
xét.
Việc triển khai đánh giá nội bộ cũng là một trong các điểm yếu của
nhiều doanh nghiệp. Quá trình đánh giá nhiều khi vẫn mang tính hình thức, bởi
vậy các phát hiện đánh giá đôi khi chưa mang lại giá trị thực sự cho việc cải
tiến môi
trường.
“Biển cấm” đã giương
lên
Tuy bảo vệ môi trường là một vấn đề còn mới, nhưng tỷ lệ thuận với
tốc độ xuống cấp của môi trường, các văn bản quy phạm pháp luật về vấn đề này đã
từng bước được hoàn chỉnh, thể chế hoá vào hầu hết các ngành
luật.
Hệ thống pháp luật quy định về bảo vệ môi trường ở nước ta từ năm
1993 đến nay đã điều chỉnh tương đối đầy đủ các yếu tố tạo thành môi trường. Các
văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đã quy định từ chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, quyền và nghĩa
vụ cơ bản của mỗi tổ chức, cá nhân trong khai thác, sử dụng và bảo vệ môi
trường.
Hệ thống tiêu chuẩn về môi trường cũng đã được ban hành, làm cơ sở
pháp lý cho việc xác định trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ thể trong việc bảo vệ
môi trường. Các quy định pháp luật đã chú trọng tới khía cạnh toàn cầu của vấn
đề môi
trường.
Thời gian vừa qua, một loạt hoạt động gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng của các tổ chức, doanh nghiệp đã bị người dân, báo chí, các cơ quan chức
năng phát hiện, thậm chí có doanh nghiệp đã phải tạm thời đóng
cửa.
Vấn
đề môi trường đã và đang nhận được sự quan tâm đặc biệt lớn từ phía cơ quan quản
lý và cộng đồng. Đó sẽ là "biển cấm" đối với các doanh nghiệp thể hiện trách
nhiệm yếu trước vấn đề này.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét