Trang blog này được lập bởi chủ Quán BỌT TRÁI CÂY với mục đích chia sẻ tài liệu về công nghệ thực phẩm cho các bạn cùng khoa cũng như các anh, chị, em và các bạn yêu thích, quan tâm hay tìm kiếm tài liệu về công nghệ thực phẩm.
NẾU
THẤY TÀI LIỆU CÓ ÍCH, MỜI CÁC
BẠN ĐẾN VÀ ỦNG HỘ QUÁN BỌT TRÁI CÂY ĐỂ CHÚNG TÔI CÓ THÊM KINH PHÍ DUY TRÌ HOẠT
ĐỘNG ĐĂNG TẢI TÀI LIỆU CHO MỌI NGƯỜI!

XIN CHÂN THÀNH CẢM
ƠN!
Quán Bọt Trái
Cây
Địa chỉ: 88/955E Lê Đức Thọ,
P.6, Gò Vấp,
TP.HCM
Hotline:
0935.355.169
Mail: bottraicay@gmail.com
Web: http://bottraicay.blogspot.com/
1.Lịch sử hình
thành:
Dân số, tài nguyên và môi trường trong
những năm gần đây đã trở thành mối quan tâm của nhiều quốc gia và các tổ chức
quốc tế. Hiện tượng suy giảm tầng ozone, sự tăng
dần nhiệt độ của trái đất và tần suất thiên tai, mưa, bão ngày càng tăng, gây
thiệt hại về người và của với con số ngày càng lớn, quá
trình hoạt động công nghiệp đã ngày càng làm cho cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm
môi trường và hiệu quả cuối cùng là làm suy thoái chất lượng sống của cộng đồng.
Do đó, bảo vệ môi trường đã trở thành một vấn đề hết sức quan trọng, một trong
những mục tiêu chính nằm trong các chính sách chiến lược của các quốc gia. Nhất
là sau Hội nghị thượng đỉnh về Trái đất tại Rio De Janeiro-Brazil tháng 6/1992
thì vấn đề môi trường đã nổi lên như một lĩnh vực kinh tế, được đề cập đến trong
mọi hoạt động của xã hội, trong phạm vi quốc gia, khu vực và quốc
tế.
Với mục đích xây dựng và đưa vào
áp dụng một phương thức tiếp cận chung về quản lý môi trường, tăng cường khả
năng đo được các kết quả hoạt động của môi trường, tạo điều kiện thuận lợi cho
thương mại quốc tế, năm 1993, Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế (ISO) đã triển khai
xây dựng bộ tiêu chuẩn về quản lý môi trường có mã hiệu ISO 14000 nhằm mục đích
tiến tới thống nhất áp dụng Hệ thống quản lý môi trường (EMS) đảm bảo sự phát
triển bền vững trong từnh quốc gia, trong khu vực và quốc tế.
Đến tháng 9.1996 bộ tiêu
chuẩn ISO 14000 về Hệ thống quản lý môi trường chính thức được ban hành. Đây là
một đóng góp tích cực cho mục tiêu ngăn ngừa ô nhiễm môi trường và bãi bỏ hàng
rào thuế quan trong thương mại.
2.Khái niệm, nguyên tắc, mục đích
của ISO
14000:
2.1 Khái
niệm:
ISO 14000 là bộ tiêu chuẩn về hệ thống
quản lý môi trường (Environmental Management System) do Tổ chức Tiêu chuẩn hoá
Quốc tế (International Standard Organization) xây dựng và ban hành nhằm đưa ra
các chuẩn mực để xác định, kiểm soát và theo dõi những ảnh hưởng của tổ
chức/doanh nghiệp đến môi trường; từ đó giảm thiểu tác động gây tổn hại tới môi
trường cũng như đưa ra phương pháp quản lý và cải tiến hệ thống quản lý môi
trường cho bất kỳ tổ chức/doanh nghiệp mong muốn áp dụng nó.
ISO14000
là một đa phức hợp các hệ thống tiêu chuẩn, theo tiêu chuẩn được chia thành ba
loại:
Loại
I:
tiêu chuẩn cơ bản - những tiêu chuẩn
hạn.
Loại
II:
tiêu chuẩn cơ bản - hệ thống quản lý môi trường, tiêu chuẩn, nguyên tắc, hướng
dẫn ứng
dụng.
Loại
thứ ba:
hỗ trợ tiêu chuẩn lớp Công nghệ (công cụ), bao
gồm:
- môi trường kiểm
toán;
- ghi nhãn môi
trường;
- Đánh giá về hành vi môi
trường;
- cuộc sống chu trình đánh
giá.
Khi tính năng tiêu chuẩn, có thể được chia thành hai
loại:
Ø Để
đánh giá việc tổ chức
- Quản
lý môi
trường;
- Đánh giá về hành vi môi
trường;
- môi
trường kiểm
toán.
Ø Đánh
giá sản phẩm
- đánh giá vòng
đời;
- ghi nhãn môi
trường;
- sản phẩm tiêu chuẩn trong các chỉ số môi
trường.
Cụ thể, Bộ
tiêu chuẩn ISO 14000, bao gồm các tiêu chuẩn và các tài liệu hướng dẫn khác liên
quan đến một số chủ đề về môi trường
như:
• Hệ
thống quản lý môi trường (Environmental Management Systems) : ISO
14001,14004.
• Đánh giá hiệu quả môi trường (Environmental Performance Evaluation) : ISO 14031.
• Ghi nhãn môi trường (Environmental Labeling) : ISO 14020, 14021, 14022, 14023, 14024.
• Đánh giá vòng đời của sản phẩm (Life Cycle Assessment) : ISO 14040, 14041, 14042, 14043.
• Đánh giá hiệu quả môi trường (Environmental Performance Evaluation) : ISO 14031.
• Ghi nhãn môi trường (Environmental Labeling) : ISO 14020, 14021, 14022, 14023, 14024.
• Đánh giá vòng đời của sản phẩm (Life Cycle Assessment) : ISO 14040, 14041, 14042, 14043.
• Các khía cạnh môi trường trong
tiêu chuẩn sản phẩm (Environmental aspects in Product Standards) : ISO
14060.…
2.2 Nguyên tắc của ISO
14000:
• Kết quả trong quản lý môi trường
tốt hơn
.
• Bao gồm các hệ thống quản lý môi
trường và các khía cạnh môi trường của sản
phẩm.
• Được áp dụng trong tất cả các
quốc
gia.
• Thúc đẩy lợi ích rộng lớn hơn
của công chúng cũng như người sử dụng các tiêu chuẩn
này.
• Để có thể đáp ứng các nhu cầu
khác nhau của bất kỳ tổ chức/doanh nghiệp, loại sản phẩm - dịch vụ… trên toàn
thế
giới.
• Để được dựa trên khoa
học
• Trên tất cả là nhằm có tính thực
tế, tính hữu ích và tính
dụng.
2.3 Mục đích của ISO
14000:
v Hỗ trợ trong việc bảo vệ môi trường và kiểm
soát ô nhiễm.
v Đảm
bảo các hoạt động môi trường được đáp ứng và tuân thủ luật định.
v Hỗ
trợ các tổ chức trong việc phòng tránh các ảnh hưởng môi
trường.
3.Vai trò, lợi ích, phạm vi lĩnh vực
áp dụng ISO
14000:
3.1 Vai trò,
lợi ích của ISO
14000:
Vai trò của
ISO
14000
Bộ tiêu chuẩn ISO
14000 thiết lập một hệ thống quản lý môi trường và cung cấp các công cụ hỗ trợ
cho các doanh nghiệp, giúp các cơ sở này nhận thức và quản lý được tác động của
mình đối với môi trường ngăn ngừa ô nhiễm và liên tục có hành động cải thiện môi
trường. Đây cũng là cơ sở để bên thứ ba đánh giá hệ thống quản lý môi trường của
các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch
vụ.
Lợi
ích từ ISO 14000
♦ Về mặt thị
trường:
· Nâng
cao uy tín và hình ảnh của Doanh nghiệp với khách
hàng.
· Nâng
cao năng lực cạnh tranh nhờ nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động môi
trường.
· Phát
triển bền vững nhờ đáp ứng các yêu cầu của cơ quan quản lý môi trường và cộng
đồng xung
quanh.
♦ Về mặt kinh
tế:
· Giảm
thiểu mức sử dụng tài nguyên và nguyên liệu đầu
vào.
· Giảm
thiểu mức sử dụng năng
lượng.
· Nâng
cao hiệu suất các quá trình sản xuất và cung cấp dịch
vụ.
· Giảm
thiểu lượng rác thải tạo ra và chi phí xử
lý.
· Tái
sử dụng các nguồn lực/tài
nguyên.
· Tránh
các khoản tiền phạt về vi phạm yêu cầu pháp luật về môi
trường.
· Giảm
thiểu chi phí đóng thuế môi
trường.
· Hiệu
quả sử dụng nhân lực cao hơn nhờ sức khoẻ được đảm bảo trong môi trường làm việc
an
toàn.
· Giảm
thiểu các chi phí về phúc lợi nhân viên liên quan đến các bệnh nghề
nghiệp.
· Giảm
thiểu tổn thất kinh tế khi có rủi ro và hoặc tai nạn xảy
ra.
♦ Về mặt quản lý rủi
ro:
· Thực
hiện tốt việc đề phòng các rủi ro và hạn chế thiệt hại do rủi ro gây
ra.
· Điều
kiện để giảm chi phí bảo
hiểm.
· Dễ
dàng hơn trong làm việc với bảo hiểm về tổn thất và bồi
thường.
¨ Về
mặt pháp
lý:
· Tăng
cường nhận thức về quy định pháp luật về quản lý môi
trường.
· Quan
hệ tốt với chính quyền và cộng
đồng.
♦ Tạo cơ sở cho hoạt động chứng nhận, công nhận và thừa
nhận:
· Được
sự đảm bảo của bên thứ
ba.
· Vượt
qua rào cản kỹ thuật trong thương
mại.
· Cơ
hội cho quảng cáo, quảng
bá.
Ngoài ra chúng ta cần phải lưu ý việc làm ISO 14000 không đơn thuần
là một chi phí, mà là một khoản đầu tư sẽ mang lại hiệu quả cũng như không nhất
thiết là phải đáp ứng đầy đủ ngay các yêu cầu của tiêu chuẩn hoặc pháp luật mới
làm được ISO 14000.Đặc biệt, cần xem xét đến hiện trạng cơ sở hạ tầng và nguồn
lực sẵn có hoặc sẽ được huy động trước khi cam kết dự
án.
ISO
14000 được ví như là "giấy thông hành xanh" khi Tổ chức/doanh nghiệp tham gia
thị trường thế giới.
3.2 Phạm vi
lĩnh vực áp
dụng:
Phạm vi áp dụng ISO
14000:
· Tất
cả các tổ chức/doanh nghiệp, các lĩnh vực, khu vực trên thế
giới...
· Các
khu vực như dịch vụ, ngân hàng, bảo hiểm, khách sạn, xuất nhập khẩu, buôn bán,
phân phối, lưu kho, vận tải hàng hoá, khai
thác.
· Các
cơ quan như trường học, các cơ quan chính phủ và các tổ hợp quân sự...
4. Các
yếu tố cấu
thành:

Các tiêu chuẩn về tổ chức tập trung vào các
khâu tổ chức hệ thống quản lý môi trường của doanh nghiệp,
vào sự cam kết của lãnh đạo và của các cấp quản lý đối với việc áp dụng và cải
tiến chính sách môi trường, vào việc đo đạc các tính năng môi trường cũng như
tiến hành thanh tra môi trường tại các cơ sở
mình.
Các tiêu
chuẩn về sản phẩm tập trung vào việc thiết lập các nguyên lý và
cách tiếp cận thống nhất đối với việc đánh giá các khía cạnh của sản phẩm có
liên quan đến môi trường. Các tiêu chuẩn này đặt ra nhiệm vụ cho các công ty
phải lưu ý đến thuộc tính môi trường của sản phẩm ngay từ khâu thiết kế, chọn
nguyên vật liệu cho đến khâu loại bỏ sản phẩm ra môi
trường.
Bản chất của ISO 14000 là phương pháp Quản lý môi trường theo tiêu
chuẩn Hệ thống quản lý.Ngoại trừ tiêu chuẩn ISO 14001 là tiêu chuẩn quy định thì
tất cả các tiêu chuẩn còn lại đều là tiêu chuẩn hướng dẫn. Chúng tôi sẽ tập
trung vào các tiêu chuẩn về hệ thống quản lý môi trường (EMS) đặc biệt là ISO
14001 vì đây là tiêu chuẩn quan trọng nhất trong bộ tiêu chuẩn ISO
14000.
Bộ tiêu chuẩn về hệ thống quản lý môi trường ISO 14000 chính thức ra
đời năm 1996 có cấu trúc tương tự như bộ tiêu chuẩn về hệ thống quản lý chất
lượng ISO 9000 bao
gồm:
-
Các tiêu chuẩn về hệ thống quản lý môi trường (EMS):


-
Các tiêu chuẩn về đánh giá môi trường:



ISO
14001
Đến nay các tiêu chuẩn ISO 14001 và
ISO 14004 đã ban hành phiên bản năm 2004.
Có ba yêu cầu về cam kết cơ bản trong chính sách môi trường, đáp ứng
các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 14001, bao
gồm:
- Phòng chống ô
nhiễm.
- Tuân thủ pháp
luật.
- Liên tục cải tiến của EMS .
Những cam kết giúp định hướng cải tiến trong hoạt động môi trường
tổng thể. ISO 14001 có thể được sử dụng như một công cụ, nó tập trung vào việc
kiểm soát các khía cạnh về môi trường của tổ chức hoặc cách thức mà các hoạt
động sản xuất sản phẩm và dịch vụ của bạn tương tác với môi trường.Ví dụ, lượng
chất thải vào không khí, đất, nước. Các tổ chức phải miêu tả những gì họ định
làm, tuân theo thủ tục của họ và ghi lại những nỗ lực của họ để chứng minh việc
tuân thủ và cải tiến. Tổ chức phải thiết lập các mục tiêu, chỉ tiêu và thực hiện
một chương trình nhằm cải thiện hiệu suất về môi trường của tổ chức có liên quan
đến lợi ích tài
chính.
Tiêu chuẩn này không đưa ra một chuẩn mực cụ thể nào về môi trường.
Vì vậy, nó có thể áp dụng đối với bất kỳ một tổ chức nào có mong muốn áp dụng,
không phân biệt quy mô tổ chức, cũng như loại hình sản phẩm, dịch vụ mà họ cung
cấp. Tuy nhiên, tiêu chuẩn nhấn mạnh tới việc tổ chức phải xem xét tới các yêu
cầu pháp quy về môi trường có liên quan trong quá trình triển khai áp dụng. Do
đó, ít nhất tổ chức cũng cần có một kế hoạch khả thi nhằm đáp ứng các yêu cầu
pháp lý về môi trường tại nơi tổ chức dự định xây dựng hệ thống quản
lý.
Các tổ chức có thể tự xây dựng và công bố phù hợp với tiêu chuẩn
ISO14001 hoặc sử dụng nó như một tiêu chuẩn để được chứng nhận bởi một tổ chức
độc lập, như
QUACERT.

Khảo sát chứng nhận ISO 14001 năm
2008
Các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO
14001:
- Chính sách môi
trường:
Một hệ thống quản lý môi trường có cơ
cấu chắc chắn hay không phụ thuộc rất nhiều vào việc đưa ra chính sách môi
trường của lãnh đạo cao nhất. Bất cứ ai vốn đã làm việc trong một môi trường
kinh doanh đều nhận thấy sự cam kết của lãnh đạo có tầm quan trọng như thế nào.
Thiếu nó, mọi kế hoạch dù có sự chuẩn bị tốt đều gặp phải thất bại. Chính sách
môi trường phải bao gồm các cam kết của lãnh đạo cao nhất. Các cam kết đó là cam
kết cải tiến liên tục, cam kết phòng ngừa ô nhiễm và cam kết tuân thủ các yêu
cầu của pháp luật.
- Khía cạnh môi
trường:
Tiếp sau việc đưa ra chính sách môi
trường là quá trình lập kế hoạch, bắt đầu với việc xác định các khía cạnh môi
trường và các khía cạnh môi trường có ý nghĩa (các khía cạnh môi trường quan
trọng). Thuật ngữ ̉khía cạnh môi trường̃ theo tiêu chuẩn được định nghĩa là
các yếu tố của các hoạt động, sản phẩm hay dịch vụ của tổ chức có thể có các
tương tác với môi trường. ̉Khía cạnh môi trường có ý nghĩã là các khía cạnh gây
ra các tác động đáng kể tới môi trường, trong đó các tác động môi trường là
những thay đổi về môi trường một cách toàn bộ hay từng phần (cả có hại và có
lợi) gây bởi các hoạt động, sản phẩm và dịch vụ của doanh
nghiệp.
- Yêu cầu pháp luật và các yêu
cầu khác:
Việc xác định các yêu cầu của pháp luật
về môi trường và các yêu cầu khác về môi trường có liên quan tới doanh nghiệp là
một yếu tố bắt buộc của hệ thống QLMT. Cùng với cam kết phòng ngừa ô nhiễm và
cải tiến liên tục, tiêu chuẩn ISO 14001 còn buộc doanh nghiệp phải thể hiện rõ
cam kết tuân thủ các yêu cầu về môi trường của các bên liên quan trong chính
sách môi trường của doanh nghiệp. Các bên liên quan ngoài cơ quan nhà nước về
quản lý môi trường (Bộ Tài nguyên và Môi trường, đại diện là Cục Môi trường, Sở
Tài nguyên và Môi trường các tỉnh / thành) còn có thể là Ban quản lý khu công
nghiệp, khách hàng (đặc biệt là khách hàng Châu Âu hay Nhật bản...), ngân hàng
cho vay, các nhà bảo hiểm hay cộng đồng địa phương lân cận...
- Mục tiêu và chỉ
tiêu:
Sau khi đã xác định được các khía cạnh
môi trường và các tác động tới môi trường liên quan, xác định được các quy định,
tiêu chuẩn cần tuân thủ, doanh nghiệp cần phải đề ra các mục tiêu và chỉ tiêu để
định hướng cho việc thực hiện và làm cơ sở đánh giá hiệu quả của hệ thống QLMT.
Tuy nhiên từ một mục tiêu có thể đề ra nhiều chỉ tiêu (và ngược lại) và được
chia ra các giai đoạn thực hiện khác nhau. Việc đề ra nhiều chỉ tiêu với các mức
độ cao dần giúp cho việc đạt được chúng trở nên khả thi hơn.
- Chương trình quản lý môi
trường:
Tiêu chuẩn ISO 14001 yêu cầu doanh
nghiệp phải thiết lập và duy trì chương trình quản lý môi trường nhằm đạt được
các mục tiêu, chỉ tiêu đã được thiết lập. Chương trình quản lý môi trường được
thiết kế tốt sẽ giúp các mục tiêu và chỉ tiêu trở nên khả thi. Yếu tố cốt lõi
của chương trình là phải chỉ rõ nhân tố con người, thời gian và biện pháp cần
phải có để đạt được mục tiêu đề ra.
- Cơ cấu và trách
nhiệm:
Đây là bước đầu tiên của quá trình thực
hiện và điều hành. Bởi vậy việc phân công, chỉ định những nguồn lực cho việc
thực hiện và kiểm soát hệ thống QLMT là công việc rất quan trọng và cần thiết.
Một vị trí quan trọng cần được bổ nhiệm là người đại diện cho lãnh đạo về môi
trường. Trách nhiệm của họ là thay mặt lãnh đạo, giúp lãnh đạo điều hành hệ
thống QLMT một cách có hiệu quả. Bởi vậy phải là người có tiếng nói trong doanh
nghiệp, có được sự tín nhiệm của mọi người và là một người có khả năng quản
lý.
- Đào tạo, nhận thức và năng
lực:
Doanh nghiệp phải thiết lập các thủ tục
nhằm đảm bảo mọi nhân viên nhận thức được hành động và vai trò của mình trong
việc đảm bảo sự hoạt động của hệ thống QLMT. Vì thế, doanh nghiệp phải có thủ
tục để xác định nhu cầu về đào tạo cho nhân viên của mình. Mọi nhân viên mà hoạt
động có thể gây ra các tác động môi trường đáng kể đều phải được đào tạo những
kiến thức và kỹ năng nhất định. Đó có thể là các kỹ năng về vận hành máy an
toàn, các kiến thức cần thiết để ứng phó khi xảy ra sự cố về môi trường do các
hoạt động của mình. Ngoài ra mọi nhân viên trong doanh nghiệp phải nắm được
chính sách môi trường của công ty mình, nắm được các yêu cầu của hệ thống
QLMT.
- Thông tin liên
lạc:
Thông tin liên lạc là một yêu cầu quan
trọng của tiêu chuẩn ISO 14001, trong đó đề cập tới cả thông tin liên lạc nội bộ
giữa các cấp và bộ phận chức năng khác nhau của doanh nghiệp và thông tin bên
ngoài giữa doanh nghiệp với các bên liên quan khác.
- Tài liệu của hệ thống
QLMT:
Hệ thống QLMT theo ISO 14001 được xác
định dựa trên cơ sở cấp bậc của tài liệu hệ thống QLMT. Những tài liệu này phải
mô tả các yếu tố cốt lõi của hệ thống QLMT và các mối quan hệ của nó. Những tài
liệu chủ yếu của hệ thống QLMT là Sổ tay môi trường và các thủ tục (quy trình)
chung.
- Kiểm soát tài
liệu:
Tài liệu của hệ thống QLMT trong doanh
nghiệp rất đa dạng và phong phú. Chúng là Sổ tay môi trường, các qui trình, biểu
mẫu, hướng dẫn công việc... bởi vậy cần có cách thức quản lý khác nhau đối với
mỗi loại tài liệu khác nhau. Các tài liệu như biểu mẫu, quy trình, sổ tay và các
tài liệu khác mô tả các hoạt động của hệ thống. Một khi các yếu tố cơ bản của hệ
thống QLMT đã được xác định, cùng với các tài liệu liên quan với chúng thì những
tài liệu đó cần phải được kiểm soát. Việc kiểm soát tài liệu rất cần thiết để
đảm bảo các tài liệu quan trọng được cập nhật và có ngay khi cần. Đây là một
bước quan trọng nhằm đảm bảo mọi người làm đúng công việc của
mình.
- Kiểm soát điều
hành:
Kiểm soát điều hành là một yêu cầu quan
trọng của tiêu chuẩn ISO 14001. Với yêu cầu này, doanh nghiệp sẽ phải xác định
các thủ tục kiểm soát cần thiết để đảm bảo rằng chính sách môi trường được theo
sát và đạt được các mục tiêu đề ra. Đây chính là khâu quan trọng và cần dành
thời gian nhiều nhất để lập nên hệ thống tài liệu của doanh nghiệp. Mục đích của
kiểm soát điều hành là chỉ ra những tác động đáng kể nhất dựa trên chính sách và
các mục tiêu của doanh nghiệp. Việc thực hiện kiểm soát điều hành sẽ giúp cải
thiện môi trường và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Sự sẵn sàng và đáp ứng các tình
trạng khẩn cấp:
Doanh nghiệp phải thiết lập và duy trì
các thủ tục nhằm xác định khả năng và ứng phó với các tai nạn và tình huống khẩn
cấp xảy ra cũng như phòng ngừa và giảm thiểu các tác động gây bởi chúng. Doanh
nghiệp cũng phải thường xuyên xem xét và điều chỉnh các thủ tục chuẩn bị ứng phó
cho hợp lý, phải thường xuyên diễn tập tình huống khẩn cấp.
- Giám sát và đo
lường:
Muốn biết hệ thống QLMT của doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả không hay còn vấn đề gì cần giải quyết thì phải có
các thông số chỉ thị cho các hoạt động đó. Để có kết quả của các thông số đó thì
phải có quá trình đo đạc. Việc đo đạc sẽ dựa trên các chỉ số và các số liệu này
cần được ghi lại và lưu giữ. Yêu cầu này của tiêu chuẩn nhằm giám sát, đo đạc
tính hiệu quả của hệ thống xem hệ thống hoạt động có hiệu quả không. Kết quả của
quá trình này là bằng chứng cho sự hoạt động của hệ thống, đồng thời chỉ ra điểm
không phù hợp cần chú ý tập trung giải quyết. Ngoài ra, tiêu chuẩn còn yêu cầu
doanh nghiệp phải theo dõi, đánh giá định kỳ mức độ tuân thủ các yêu cầu pháp
luật có liên quan đến hoạt động của mình. Đồng thời đối với các thiết bị được sử
dụng trong quá trình giám sát và đo đạc cần phải được đảm bảo là chúng được hiệu
chỉnh, hiệu chuẩn định kỳ và đúng quy định.
- Sự không phù hợp và hành động
khắc phục phòng ngừa:
Doanh nghiệp thiết lập và duy trì các
thủ tục nhằm xác định trách nhiệm và quyền hạn trong việc xử lý và điều tra sự
không phù hợp, đưa ra những hành động nhằm giảm thiểu mọi tác động môi trường và
đưa ra các hành động khắc phục, phòng ngừa thích hợp. Tiêu chuẩn cũng yêu cầu tổ
chức phải có những thay đổi các thủ tục nếu cần thiết nhằm đảm bảo sự phù hợp,
và đó cũng được coi là kết quả của hành động khắc phục, phòng ngừa. Một yêu cầu
quan trọng đối với doanh nghiệp là phải thực hiện và ghi lại bất kỳ sự thay đổi
nào do kết quả của hành động khắc phục và phòng ngừa tạo ra vào trong các thủ
tục đã được lập thành văn bản.
- Hồ sơ:
Tiêu chuẩn ISO 14001 phân định rõ việc
quản lý cả tài liệu và hồ sơ. Việc quản lý hồ sơ rất cần thiết cho tổ chức để
chứng minh họ đã thực hiện hệ thống QLMT như đã đề ra. Cũng giống như ở các phần
khác, đối với việc quản lý hồ sơ, tiêu chuẩn ISO 14001 cũng yêu cầu tổ chức phải
thiết lập và duy trì các thủ tục để xác định, duy trì và loại bỏ hồ sơ. Hồ sơ
của hệ thống QLMT của doanh nghiệp phải gồm có cả hồ sơ đào tạo và kết quả của
quá trình đánh giá hệ thống QLMT và việc xem xét lại của lãnh
đạo.
- Đánh giá hệ thống
QLMT:
Tiêu chuẩn ISO 14001 yêu cầu việc đánh
giá hệ thống QLMT nhằm xác định xem liệu hệ thống có được thực hiện theo kế
hoạch đề ra hay không, xem có phù hợp với tiêu chuẩn ISO 14001, có được thực
hiện và duy trì một cách thích hợp hay không. Tiêu chuẩn cũng yêu cầu tổ chức
phải thiết lập và duy trì các thủ tục và chương trình cho việc đánh giá hệ thống
QLMT. Việc định kỳ đánh giá Hệ thống QLMT sẽ xem xét liệu tất cả các yêu cầu của
hệ thống QLMT có được thực hiện theo cách thức đã được chỉ ra hay
không.
- Xem xét của lãnh
đạo:
Yếu tố cuối cùng của tiêu chuẩn ISO
14001 là việc xem xét lại của lãnh đạo. Điều này yêu cầu lãnh đạo cao nhất của
doanh nghiệp phải xem xét lại hệ thống QLMT nhằm đảm bảo tính phù hợp và tính
hiệu quả của hệ thống. Quá trình xem xét của lãnh đạo là chìa khoá cho cải tiến
liên tục và bảo đảm hệ thống QLMT sẽ tiếp tục thoả mãn được các nhu cầu của
doanh nghiệp theo thời gian và tạo ra những cơ hội tốt giúp hệ thống QLMT có
hiệu suất và hiệu quả về chi phí.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét