III.
Quy trình sản xuất rượu vang:
1.
Khái quát về quá trình lên men rượu:
Lên men
là một quá trình trao đổi chất dưới tác dụng của các enzyme tương ứng gọi là
chất xúc tác sinh học. Tùy theo
sản phẩm tích tụ sau quá trình lên men mà người ta chia làm nhiều kiểu lên men
khác nhau. Tuy nhiên
có hai hình thức lên men chính là lên men yếm khí và lên men hiếu khí.
Lên
men rượu là quá trình lên men yếm khí với sự có mặt của nấm men, chúng sẽ chuyển
hóa đường lên men thành ethanol và CO2.
Quá
trình lên men rượu chia làm hai thời kỳ chính:
-
Thời kỳ phát triển sinh khối: giai đoạn này với sự có mặt của oxy, tế bào nấm
men phát triển sinh khối.
-
Thời kỳ lên men chuyển đường thành rượu và CO2: giai đoạn này nấm
men hấp thụ các chất dinh dưỡng và sử dụng các enzyme sẵn có của mình thực hiện
xúc tác sinh học trong quá trình trao đổi chất để duy trì sự sống, tạo thành
rượu và CO2.
2.
Cơ chế của quá trình lên men:

3. Quy trình
sản xuất rượu vang trắng và rượu vang đỏ:


4. Thuyết
minh quy
trình:
Rượu
vang thường được làm từ các loại nho nguyên chất và được lên men một cách tự
nhiên. Vì nho vốn có hai đặc tính tự nhiên là đường và men nên nước nho được ép
ra, trải qua một quy chình chế biến sẽ trở thành rượu
vang.
4.1. Nguyên
liệu:
Nguyên
liệu sử dụng cho sản xuất có thể là nho, quả dâu tằm hoặc một số loại trái cây
khác nhưng tốt nhất là nho.
4.2. Tiếp
nhận và phân loại nguyên liệu:
Chất
lượng rượu nho, có thể nói 60% là do nguyên liệu quyết định, 40% là do công
nghệ, vì vậy nguyên liệu tốt sẽ cho sản phẩm tốt, vì vậy quá trình tiếp nhận và
phân loại phải tiến hành kĩ
Quá trình lựa chọn, phân loại có thể được tiến hành trước khi bảo quản nguyên liệu hay trong khi chế biến trong phân xưởng sản xuất. Lựa chọn loại bỏ quả dập nát, thối hay xanh quá…
Quá trình lựa chọn, phân loại có thể được tiến hành trước khi bảo quản nguyên liệu hay trong khi chế biến trong phân xưởng sản xuất. Lựa chọn loại bỏ quả dập nát, thối hay xanh quá…
Nho
chín sau thu hoạch phải được vận chuyển nhanh chóng về các nhà máy
sản xuất rượu vang. tại đó, nho được phân loại theo từng giống nho, loại nho
(nho chín kỹ thuật, nho chưa chín và nho quá chín). Việc phân loại rất quan
trọng vì muốn vang nho chất lượng cao thì cần phải có những giống nho chất lượng
cao. Mỗi giống nho sẽ cho ra sản phẩm vang có hương vị riêng
biệt.
4.3. Rửa:
4.3. Rửa:
Quá
trình rửa có thể được tiến hành trước hoặc sau khi phân loại nguyên
liệu.
4.4. Tách
cuống:
Chùm nho
khi mới hái về vẫn còn dính cả cuống và cành. Thường thì người ta tách rời những
thứ đó ra để rượu khỏi có vị đắng chát quá.
4.5. Làm dập,
nghiền xé:
Quá
trình làm dập, nghiền xé cho phép lấy các phần ép khác nhau theo quy định nghiêm
ngặt của quy trình công nghệ.
Giai
đoạn cần này thận trọng, không làm dập hạt nho, hạn chế gia tăng chất chát trong
dịch nước nho. Phần thịt quả phải được xé nhuyễn.

Quá
trình loại cuống, lá và xé dập phải được thực hiện nhanh nhất có thể sau khi nho
đựợc vận chuyển đến nhà máy. Trong suốt quá trình thu hoạch nho không tránh khỏi
bị dập, tiết dịch. Vì thế tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các loại
nấm men và vi khuẩn có trên vỏ nho, oxy hóa các hợp chất ảnh hưởng xấu đến màu
của sản phẩm sau này. Ngoài ra sau khi thu hoạch, trong nho diễn ra quá trình hô
hấp, làm tăng nhiệt độ cũng tạo điều kiện cho vi sinh vật phát
triển.
Cuống
và lá nho phải được loại tra trước khi xé dập vì trong cuống và lá nho có chứa
các hợp chất phenol như catechin, các flavonoid (đặc biệt là quercetin gây cặn
vàng lơ lửng trong sản phẩm) và caftaric acid. Các hợp chất này gây ra vị đắng
cho sản phẩm. việc loại bỏ lá giúp hạn chế sự tạo thành các aldehyte và alcohol
6 carbon (do linoleic và linoleic trích ly từ biểu bì lá bị oxy hóa bởi enzyme).
Để thuận tiện thường quá trình loại cuống và lá thường được kết hợp trong một
thiết bị.
4.6. Sulfit
hóa:
Sau khi
làm nát nguyên liệu , người ta không tiến hành đun sôi dung dịch lên men. Để
tiêu diệt vsv người ta thường dùng SO2. Lượng SO2trong
dịch lên men không được quá nhiều vì sẽ gây ức chế sự phát triển và hoạt động
chuyển hóa đường thành rượu, lượng sử dụng khoảng 30 – 120
mg/l.
Các nước
sản xuất rượu vang thường dùng SO2 vì có tác dụng nhiều
mặt: chống oxy hóa, làm giảm hoặc tiêu diệt nhiều loại vi khuẩn có hại. Tuy
nhiên, nếu dùng SO2 không đúng liều lượng có thể làm cho
rượu vang có mùi khó chịu, tiêu diệt một số vi khuẩn có lợi, đồng thời cũng là
tác nhân gây ngộ độc trong rượu vang.
4.7.
Ép:
Để làm ra
vang trắng thì nho sau khi nghiền xé sẽ được đưa qua hệ thống ép và sau đó được
đưa vào bồn lên men. Để làm ra rượu đỏ thì phần nho này sẽ được đưa trực tiếp
đến bồn lên men rồi sau đó đưa qua hệ thống ép.
Ép xác
quả với các thiết bị thép không rỉ, thép inox không bị axit ăn mòn, không có vết
sắt hoặc đồng.
Thu dịch
quả chuẩn bị cho quá trình lên men.
4.8. Lọc –
Làm trong:
Lọc bỏ
phần xác đối với vang trắng. Lọc bỏ cuống và hạt đối với vang đỏ. Ở giai đoạn
này thường xảy ra quá trình lên men tự phát. Một số kỹ thuật để ngăn ngừa hiện
tuợng trên là xử lý nước nho với SO2 (sulfit hoá) kéo
dài từ 12 - 24h, liều lượng 15 - 29g SO2 /100 lit
nho.
4.9. Lên men
- ủ:
Lên men
rượu vang thường chia thành các giai đoạn: lên men chính ở nhiệt độ từ 20 –
30oC khoảng 10 ngày hoặc dài hơn. Ở cuối giai đoạn lên men chính dịch
lên men trong dần vì protein và pectin lắng xuống. Lên men phụ ở nhiệt độ từ 15
– 18oC.
Để rượu
đạt được sự hài hòa và ổn định của mùi vị và chất lượng thì rượu phải được ủ
nhằm làm cho khí ôxi tác động thật chậm.
Rượu
vang ủ trong bồn thép lớn sẽ phải ủ lâu hơn rượu vang để trong các bồn hoặc
trong các thùng bằng gỗ.
Ủ ở
nhiệt độ 4 – 10oC để rượu vang hoàn thiện hương vị đặc trưng. Thời
gian ủ có thể là vài tháng, vài năm, thậm chí hàng chục hoặc hàng trăm
năm.
4.10. Chiết
rót, đóng nút, dán nhãn:
Sau khi
lọc bỏ cặn và men còn sót thì ta chiết rót vào chai, đóng nút và dán nhãn sản
phẩm.
Thường người ta dùng gỗ sồi để đóng nút và đóng thùng lưu trữ. Vì chất phenol trong gỗ sồi khi tác dụng với rượu vang sẽ tạo ra mùi vanilla và vị ngọt chát của trà hay vị ngọt của hoa quả. Gỗ sồi cũng tác động lên màu sắc của rượu.
Thường người ta dùng gỗ sồi để đóng nút và đóng thùng lưu trữ. Vì chất phenol trong gỗ sồi khi tác dụng với rượu vang sẽ tạo ra mùi vanilla và vị ngọt chát của trà hay vị ngọt của hoa quả. Gỗ sồi cũng tác động lên màu sắc của rượu.
5. Tiêu chuẩn
Việt Nam cho rượu vang thành phẩm-TCVN 7045:2009:
5.1. Chỉ tiêu
cảm quan:
Bảng 2. Các
chỉ tiêu cảm quan đối với rượu vang :
Tên chỉ
tiêu
|
Yêu
cầu
|
1. Màu
sắc
|
Đặc trưng cho
từng loại sản phẩm
|
2.
Mùi
|
Thơm đặc
trưng của nguyên liệu và sản phẩm lên men, không có mùi
lạ
|
3.
Vị
|
Đặc trưng cho
từng loại sản phẩm, không có vị lạ
|
4. Trạng
thái
|
Trong, không
vẩn đục
|
5.2. Chỉ tiêu
hóa học:
Bảng 3. Các
chỉ tiêu hóa học của rượu vang:
Tên chỉ
tiêu
|
Mức
|
1. Hàm lượng
etanol (cồn) ở 200C, % thể tích
|
Từ 8 đến
18
|
2. Hàm lượng
metanol trong 1L etanol 1000, % thể tích, không lớn
hơn
|
0.05
|
3. Độ
axit
|
Nhà sản xuất
tự công bố
|
4. Hàm lượng
SO2, mg/l etanol 1000, không lớn hơn
|
350
|
5. Hàm lượng CO2
|
Nhà sản xuất
tự công bố
|
6. Hàm lượng
xyanua, mg/l etanol 1000C,
không lớn hơn
|
0.1
|
5.3. Phụ gia
thực phẩm:
Phụ gia thực
phẩm sử dụng cho rượu vang: theo quy định hiện hành.
5.4. Yêu cầu
vệ sinh:
Kim loại
nặng:
Giới hạn tối
đa hàm lượng kim lượng kim loại nặng đối với rượu vang: Theo quy định hiện
hành.
Vi sinh
vật:
Các
chỉ tiêu vi sinh vật trong rượu vang: Theo quy định hiện
hành.
Phương pháp
thử:
a. Xác định
các chỉ tiêu cảm quan, theo TCVN 8007:2009.
b. Xác
định hàm lượng
etanol, theo AOAC 983.13.
d. Xác định
độ axit, theo TCVN 8012:2009.
e. Xác định
hàm lượng CO2theo AOAC 988.07.
f. Xác định
hàm lượng SO2theo AOAC 940.20.
g. Xác định
hàm lượng xyanua, theo AOAC 973.20.
Bao gói, ghi
nhãn, bảo quản và vận chuyển:
a. Bao
gói:
Rượu
vang được đóng trong bao bì kín, chuyên dùng cho thực phẩm và không ảnh hưởng
đến chất lượng của sản phẩm.
b. Ghi
nhãn:
Ghi
nhãn sản phẩm theo quy định hiện hành và TCVN 7087:2008 (CODEX STAN
1-2005)
c. Bảo
quản:
Bảo
quản rượu vang nơi khô, mát, tránh ánh nắng mặt trời và không ảnh hưởng đến chất
lượng của sản phẩm.
d. Vận
chuyển:
Phương tiện vận
chuyển rượu vang phải khô, sạch, không có mùi lạ và không ảnh hưởng đến chất
lượng của sản phẩm.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét