CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÔ MAI
1.1 GIỚI THIỆU VỀ
PHÔ MAI:

Phô mai là loại thực phẩm có nguồn
gốc từ sữa, được dùng rất rộng rãi trong các món ăn Tây phương. Người Việt hay
gọi phô mai (hay pho mát). Phô mai (tiếng Anh - cheese,
tiếng pháp - fromage) là sản phẩm được lên men hay không đươc lên men (tức là
loại phô mai chịu tác động ít nhất của quá trình lên men lactic) chủ yếu từ
thành phần casein của sữa tạo thành dạng gel mất nước. Phô mai giữ lại hoàn toàn
lượng chất béo ban đầu gọi là phô mai béo. Ngoài ra trong sản phẩm còn chứa một
ít lactoza dưới dạng acid lactic và một tỷ lệ khác nhau về chất
khoáng.
Theo
định nghĩa của PAO/WHO, phô mai là protein của sữa được đông tụ, tách bớt whey ở
dạng tươi hoặc đã qua ủ chín.
Phô mai
là một sản phẩm rất giàu dinh dưỡng được chế biến từ sữa (sữa bò, sữa dê…) với
sự tham gia của một số nhóm sinh vật. Đây là một thực phẩm có giá trị dinh dưỡng
cao, bảo quản được lâu.
Trong
phô mai chứa: protein 20% (dưới dạng pepton, amino acid), lipit 30%, các muối
khoáng, các vitamin (A, B1, B2, C, …).
1.2 TÌNH
HÌNH SẢN XUẤT PHÔ MAI:
Phô mai
tuy chưa được sử dụng phổ biến ở Việt Nam, nhưng là một thực phẩm rất phổ biến
và hợp khẩu vị của người Châu Âu, Châu Mĩ.
Ở
Pháp, trung bình hàng năm mỗi người sử dụng 26 ÷ 28 kg phô mai các loại. Sản
phẩm phô mai đã được nhập khẩu vào Việt Nam từ vài chục năm trước đây. Đến nay,
một số công ty chế biến sữa trong nước đã bắt đầu sản suất vài loại phô mai đơn
giản.
CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT PHÔ
MAI
2.1 NGUYÊN
LIỆU:
2.1.1 Sữa:
Thành phần hóa học và tính chất của
sữa: Sữa là dung dịch sinh học được tạo thành từ tuyến sữa của động vật. sữa
chứa đầy đủ các chất dinh dưỡng, các enzyme, khoáng, vitamin cần thiết cho sự
phát triển của trẻ em và động vật còn non.
Trong
sản xuất phô mai , yêu cầu về chỉ tiêu chất lượng của sữa rất nghiêm
ngặt. Sữa
phải được thu nhận từ những động vật khỏe mạnh , không chứa kháng sinh và
bacteriophage . Ngoài ra, sữa cũng không bị nhiễm bẩn các chất tẩy rửa, chất sát
trùng từ các dụng cụ chứa và hệ thống vận chuyển sữa .
2.1.1.1 Tính
chất lý học
Sữa
là một chất lỏng màu trắng đục, có độ nhớt lớn hơn hai lần so với
nước ,
có vị đường nhẹ và có mùi ít rõ nét . Cách thức phân bố khác nhau của các hợp
chất có trong sữa tạo nên độ đặc và màu sắc của sữa .
Khối
lượng riêng của sữa phụ thuộc vào hàm lượng các thành phần tan trong sữa . Khối
lượng riêng sữa bò trung bình d = 1.027 – 1.032 g/l , phụ thuộc giống bò và thời
kỳ cho sữa .
Nhiệt
độ đóng băng của sữa vào khoảng 0.550C .
Độ
chua của sữa thường được biểu thị bằng độ Thorner ( 0T )
. Sữa mới vắt có độ chua trung bình từ 16-180T .
( 0T = độ acid của sữa : là số ml
NaOH 0.1N cần thiết để trung hoà lượng acid có trong 100 ml sữa tươi )
.
2.1.1.2 Thành
phần hóa học
Sữa
là sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, không chỉ thể hiện qua hàm lượng các chất
dinh dưỡng và tỷ lệ giữa chúng mà còn được thể hiện qua tính đặc hiệu của các
thành phần dinh dưỡng đó. Sữa đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể về các acid
amin không thay thế, acid béo không no, khoáng ( đặc biệt Ca và P ) và
vitamin.
a) Protein:
Những
protein được tìm thấy trong sữa là các hợp chất hữu cơ phức tạp, là
những hợp chất nitơ chủ yếu rất quan trọng và cần thiết cho cơ thể động vật.
Chúng hiện diện dưới dạng keo phân tán trong sữa .
Protein
chứa các nguyên tố chính như C , H , O , N . Ngoài ra còn có S , P. Mittra (
1942 ) quan sát và kết luận rằng khả năng tiêu hoá của protein nhận được từ sữa
bò cao nhất so với protein nhận được từ các loài động vật khác. Có thể phân biệt
hai dạng protein chủ yếu trong sữa : phức chất casein hiện diện trong sữa dưới
dạng huyền phù keo và protein nước sữa hiện diện dưới dạng dung
dịch.
· Casein
Là
một loại phosphoprotein , chiếm khoảng 80% tổng số protein sữa . Ở
200C, khi sữa bị acid hoá đến độ pH khoảng 4.6 , thành phần casein
sữa sẽ đông tụ . Casein sữa gồm 4 nhóm : αS1 - casein ,
αS2 - casein , β - casein và κ - casein
.
Hầu
hết casein hiện diện trong một thể hạt keo do sự kết hợp với một số thành phần
khác được gọi là micelle casein . Một trong những thành phần đó là κ-casein tập
trung trên bề mặt micelle , có vai trò ổn định hệ keo casein. Chức năng sinh học
của hệ keo casein là mang một lượng lớn calcium .
Casein
liên kết với cation chủ yếu là Ca tạo thành caseinate. Các muối khác như Ca3(
PO4 )2, kết hợp với caseinate khác nhau tạo
nên cấu trúc của micelle. Cấu trúc toàn bộ các thành phần casein, calcium
phosphate và các muối khác được biết như phức chất cacium caseinate - calcium
phosphat hoặc gọi là phức chất casein ( sub- micelle ) .
Casein
không bị biến đổi có ý nghĩa trong các quá trình nhiệt bình thường (thanh trùng
) , khi kéo dài thời gian hoặc khi thực hiện ở nhiệt độ cao sẽ làm thay đổi tính
chất của phức hệ casein và phá hủy amino acid , những thay đổi này có thể nhận
thấy được biểu hiện qua sự thay đổi màu và mùi trong quá trình nấu
.
Sữabò
chứa khoảng 2,6 -4% protein. Trong đó chủ yếu là cazein, chiếm khoảng 2,3-2,9%.
Ngoài ra protein ở sữa còn nằm ở dạng đầy đủ các acid
amin.
· Protein
nước sữa
Gồm β
- lactoglobulin , α - lactalbumin , serum albumin và immunoglobulin . β-lactoglobulin
là thành phần chủ yếu của protein nước sữa , chúng chiếm tỷ lệ khoảng 50% , bên
cạnh đó , còn có α - lactalbumin chiếm tỷ lệ khoảng 25%
.
b) Chất
béo:
Chất béo trong sữa
chiếm khoảng 3-5,2%.
Chất
béo sữa chủ yếu là triglyceride ( 98% ) và các acid béo, gồm acid béo bão hoà và
chưa bão hoà. Trong thực phẩm, acid béo bão hoà hiện diện dưới dạng những mạch
ngắn như acid butyric, caproic, caprylic và capric. Các acid béo mạch ngắn là
thành phần quan trọng tạo cảm quan hấp dẫn cho sữa. Bên cạnh tryglyceride, sữa
còn chứa một lượng lớn các chất béo khác như phospholipid , sterol, carotenoid,
các vitamin tan trong chất béo .
· Acid
béo tự do :
chất béo của sữa tinh khiết chỉ chứa acid béo tự do dưới dạng vết, các acid béo
này không liên kết với glycerol, trong suốt quá trình bảo quản hàm lượng này
tăng do enzyme thủy phân chất béo và làm cho độ acid của chất béo tăng lên
.
· Phospholipid :
phospholipid khác với chất béo sữa ở điểm là một trong 3 nhóm alcohol của
glycerol được liên kết với acid phosphoric, phospholipid quan trọng nhất trong
sữa là leucithin. Phospholipid chủ yếu tập trung trên màng của giọt chất béo và
chúng hoạt động như những tác nhân nhũ hóa giúp những hạt chất béo phân tán được
trong plasma sữa .
· Cholesterol:
là một hợp chất alcohol của cấu trúc phức , trong sữa phần lớn cholesterol được
tìm thấy trong những hạt chất béo .
c) Glucid:
Đường
chủ yếu có trong lactoza. Ngoài ra còn có galactoza, glucoza, manoza, fructoza.
Lactoza chiếm 4,7% trong sữa. Đường lactoza là đường rất dễ lên men và rất dễ
tiêu hóa. Lactoza dễ bị thủy phân dưới tác dụng của acid, nhiệt và enzyme
lactoza.
C13H22O11H2O → C6H12O6 + C6H12O6
Lactoza ngậm nước Glucoza Galactoza
Sản phẩm thủy phân của lactoza kết hợp
với acid amin là các melanoidin. Khi đun sữa ở nhiệt độ cao sữa sẽ bị caramen
hóa. Melanoidin và các sản phẩm khác sẽ làm biến màu sữa.
Đường
sữa rất dễ bị lên men. Do đó bảo quản sữa là một vấn đề rất khó. Quá trình lên
men được thực hiện bởi các vi khuẩn lactic, propionic, butyric.

|

|

Acid lactic Acid
butyric
d) Các chất
khoáng:
Lượng
các chất khoáng trong sữa không nhiều, nhưng sự có mặt các chất khoáng đóng vai
trò quan trọng trong cân bằng các chất dinh dưỡng trong sữa.
Hàm
lượng các chất khoáng trong sữa như sau:
Fe 0,1-0,6
Zn 0,48-3,0
Co 0,11 Cu 0,05-0,4
Mn 0,06 I 0,05-0,2
Pb 0,01-1,2
Ngoài
thành phần các chất khoáng ra trong sữa còn có các chất đa lượng. Các chất
khoáng đa lượng này nằm ở dạng muối photphat, muối clorua hoặc các muối
khác.
Hàm
lượng chúng như sau:
K
44,0mg%
Na 43,7mg%
Ca 124,0mg%
S 31,8mg%
Mg 12,2mg% Cl 104,5mg%
P 110,0mg%
e) Vitamin:
Sữa có
chứa nhiều loại vitamin với số lượng không lớn lắm. Các vitamin này thuộc 2
nhóm.
- Nhóm
tan trong chất béo: A, D, E
- Nhóm
tan trong nước: B1, B2, PP, C
Hàm lượng các vitamin có trong sữa:
(mmg/kg sữa)
A 4-1,0 C 13-28
E 0,2-1,9 PP 1,0
B1 0,2-0,7 D 0,65
B2 0,1-1,7 B12 2,2-5,9
a) Các
chất miễn dịch:
Trong
sữa có nhiều chất miễn dịch khác nhau. Các chất miễn dịch này có tác dụng bảo vệ
sữa khỏi bị hư hỏng. Hàm lượng các chất miễn dịch không nhiều nhưng chúng đóng
vai trò quan trọng trong cơ thể. Chất miến dịch rất dễ bị phá hủy ở nhiệt độ
60-70oC. Các chất miễn dịch trong sữa bao gồm: antioxin, opsonin,
bacterilyzin, precipitin, aglutamin. Ngoài ra sữa còn chứa 1 lượng nhỏ bạch
cầu.
b) Các
chất khí:
Trong
sữa tồn tại các chất khí như:
- CO2 50-70%
- O2 5-10%
- NO2 20-30%
Trong sữa còn phát hiện
Ca2NH3. Trong quá trình bảo quản và chế biến hàm lượng các
chất khí này có thay đổi. Sự có mặt các chất khí gây khó khăn khi gia nhiệt, làm
sữa dễ trào bọt khi khử trùng.
2.1.2 Giống vi sinh
vật:
Trong sản xuất
phô mai sử dụng nguyên liệu
chính là sữa bột nguyên kem nhà sản xuất sử dụng tổ hợp nhiều loài vi sinh vật
khác nhau.
Phổ
biến nhất trong sản xuất phô mai
là vi khuẩn lactic. Chúng thường có dạng hình cầu (hoặc hình ovan) và hình que.
Vi khuẩn lactic lên men được mono và disacarit, nhưng không phải tất cả các vi
sinh vật này đều sử dụng được bất kỳ loại disacarit nào. Các vi khuẩn lactic
không lên men được tinh bột và các polysacarit khác (chỉ có
loài L. delbrueckii là đồng hóa được tinh bột).
Một số khác sử dụng được pentoza và acid xitric mà chủ yếu là các vi khuẩn lên
men lactic dị hình.
Người
ta sử dụng nhóm vi khuẩn lactic ưa ấm
(Topt = 25 -
350C) và ưa nhiệt (Topt = 37 -
450C) với cơ chế lên men lactic đồng hình hoặc dị
hình.
* Lên
men lactic đồng hình.

Glucoza acid
lactic
* Lên
men lactic dị hình.

Glucoza acid
lactic acid succinic
+ CH3 –
COOH + CH3 –
CH2OH + CO2 + H2
acid
axetic rượu
êtylic
Các
vi khuẩn lactic ngoài việc tạo thành acid còn có một số loài tạo chất thơm
(diaxetyl, axetoin, acid bay hơi…) như Streptococcus
diaxetylactic.
Vi
khuẩn lactic có hoạt tính proteaza: phân hủy được protein của sữa thành các
peptid và
acid amin. Hoạt tính này ở các loài là khác nhau, thường trực khuẩn là cao
hơn.
2.1.3 Chất tạo đông:
Tác
nhân đông tụ sữa phổ biến nhất là rennet (chymosin). Ngày nay, người ta có thể
sử dụng rennet kết hợp với các tác nhân đông tụ khác như một số chế phẩm
protease có nguồn gốc từ vi sinh vật và thực vật. Khả năng gây đông tụ sữa của
rennet được đánh giá thông qua hoạt tính đông tụ sữa. Các chế phẩm rennet thương
mại có dạng bột mịn hoặc dạng lỏng. hoạt tính đông tụ sữa của chúng thường giao
động 1:10.000 ÷ 1:15.000. Chế phẩm phải được bảo quản ở nhiệt độ thấp (4 –
60C).
2.1.4
Chất béo:
Để sản
xuất phô mai có hàm lượng béo cao, người ta sử dụng thêm cream hoặc bơ. Các chất
béo này cần phải đạt các yêu cầu nghiêm ngặt về vi sinh
vật.
2.1.5 Phụ gia và các
nguyên liệu khác
CaCl2 : ion
Ca2+ có vai trò quan trọng trong quá trình đông tụ
casein . Người ta bổ sung Ca2+ vào sữa dưới dạng muối
CaCl2 để hiệu chỉnh thời gian đông tụ và cấu trúc , độ
cứng của khối đông .
CO2 : Khí
CO2 hòa tan vào sữa để làm giảm nhẹ pH sữa , rút ngắn
thời gian đông tụ casein hoặc tiết kiệm được lượng chymosin cần sử dụng
.
NaNO3 hoặc
KNO3 : quá trình thanh trùng sữa
trong sản xuất phô mai không thể tiêu diệt được toàn bộ VSV có trong sữa nguyên
liệu ban đầu . Hơn nữa, trong sản xuất một số loại phô mai cứng như: Parmesan,
Grana … người ta có thể bỏ qua giai đoạn thanh trùng nhiệt để sản phẩm đạt cấu
trúc và mùi vị như mong muốn, khi đó muối NaNO3 hoặc
KNO3 được sử dụng như là một tác nhân tiêu diệt hệ vi
sinh vật nhiễm trong sữa . Hàm lượng tối đa cho phép dùng là 30g/100kg sữa . Nếu
sử dụng muối nitrat quá nhiều sẽ gây vị không tốt cho sản phẩm . Ngoài ra, muối
nitrat cũng có thể ức chế giống vi sinh vật thuần khiết sử dụng trong sản xuất
phô mai . Hiện nay, muối NaNO3và KNO3 bị cấm
sử dụng ở một số nước trên thế giới.
Chất màu : Màu
sắc của phô mai do các hợp chất carotennoideshòa tan trong
chất béo của sữa tạo nên . Cường độ màu của sản phẩm có thể bị thay đổi theo
thời tiết trong năm . Để ổn định màu sắc cho phô mai , các nhà sản xuất sử dụng
các sản phẩm tự nhiên
như Carotenoides hoặc Cholorophylle. Cholorophylle được
sử dụng cho phô mai ủ chín với nấm sợi xanh của nấm mốc trong khối sản phẩm ,
làm cho màu sắc của sản phẩm phô mai trở nên hấp dẫn hơn
.
Những
nguyên liệu phụ khác:
đường saccharose, nước ép trái cây, mứt trái cây, mật ong ... được sử dụng trong
một số loại phô mai tươi để làm đa dạng hóa hương vị của sản phẩm
.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét