Trải nghiệm mới với các loại sản phẩm giải khát mới, tốt cho sức khỏe. đảm bảo không sử dung hóa chất, phẩm màu. sản phẩm trái cây lên men được làm với quy trình như sau:
Trái cây (là hàng việt nam nhé các bạn) >> phân
loại>>sơ chế>>làm sạch bằng nước >> bỏ vào hũ>>thêm
đường vào>>đóng nắp và để lên
men.
Sau 3 tháng chúng ta sẽ
được thưởng thức 1 loại nước thơm mùi tự nhiên của loại quá đó, bắt mắt với màu
tự
nhiên.
Tại sao bạn không thử để có
1 sự khác biệt. Hãy đến "BỌT TRÁI
CÂY" để thử và khám phá loại đồ uống
mới nào các bạn
ơi.^^
ĐỊA
CHỈ: 88/955E, Lê Đức Thọ, P. 6, Q. Gò Vấp,
TP.HCM
http://bottraicay.blogspot.com/p/l.html
NẾU
THẤY TÀI LIỆU CÓ ÍCH, CÁC BẠN ĐẾN VÀ ỦNG HỘ QUÁN BỌT TRÁI CÂY
NHÉ!
3. Những chất tạo vị
ngọt.
3.1. Các loại
đường.
Trong sản xuất thực phẩm
người ta thường phải cho them đường vào sản phẩm với 3 mục đích
sau:
- Nâng cao giá trị thực phẩm
và độ calo của thực phẩm: mỗi gam đường khi tiêu hoá trong cơ thể sẽ cho 17.1 kj
(4.1kcal) năng
lượng.
- Làm cho sản phẩm có vị
ngọt dễ
chịu.
- Sử dụng khả năng bảo quản
của đường. Khi nồng độ đường cao, trong dung dịch sẽ gây ra áp suất thẩm thấu
lớn, hạn chế sự phát triển của vi sinh vật tăng khả năng bảo quản của loại mứt
rim, mứt mịn và mứt quả nghiền không qua thanh
trùng.
Phương pháp sử dụng: vị ngọt
dịu của sản phẩm chỉ có được với nồng độ đường thích hợp trong sản phẩm; nồngđộ
này có thể thayđổi tuỳ thuộc vào thành phần khác có trong sản
phẩm.
Độ axit của thực phẩm càng
cao thì lượng đường yêu cầu cho vào càng nhiềumới đảm bảo có được
vị ngọt
dịu.
Chỉ số đường-axit là tỷ lệ
thích hợp giữa hàm luợng đường và hàm lượng axit trong sản phẩm để tạo nên vị
ngọtdịu.
Thí dụ: chỉ số đường-axit cho đồ hộp quản nằm trong
khoảng
15-25.
Các loại quả nước đường làm
từ quả chua phải ngâm trong nước đường 60% để làm át vị chua của nước quả. Tiêu
hao đường khi đó rất lớn làm giá thành sản phẩm tăng lên và làm tăng them độ
calo của thực phẩm điều đó hoàn toàn không cần thiếtvới người tiêu dùng
đặc biệt đối với người cao tuổi, người mắc bệnh cao huyết áp và bệnh nhân đái
đường.
Các loại đường có vị ngọt
mạnh (Đường hoá
học).
Từ lâu người ta đã thấy cần
phải sản xuất thực phẩm với hàm lượng đường thấp hơn. Tuy nhiên chỉ đơn thuần là
giảm hàm lượng đường tiêu tốn trong công thức chế biến thì không thể cho hiệu
quả mong muốn vì thế người ta cần phải sử dụng các chất ngọt khác, đảm bảo được
vị dịu ngọt cần thiết của thực phẩm mà không làm tăng độ calo của sản
phẩm.
Ba dạng đường chủ yếu dùng
cho thực phẩm là đường saccaroza và các sản phẩm thuỷ thân của nó là glucoza và
fructoza, có độ calo thực tế như nhau, độ ngọt khác
nhau.
Đường công nghiệp chủ yếu là
saccaroza có độ ngọt là 1, thì glucoza là 0.74 còn fructoza là 1,2. Như vậy 70g
đường fructoza có thể thay thế 100g đường saccaroza để đạt cùng một độ ngọt như
nhau, hiệu quả như vậy không lớn, trong khi đó giá thành của fructoza lại cao
hơn.
Đường hóa học chất ngọt thay
thế.
Công thức hoá học :
C6H4CONHSO2- là sunfimit của axit
o-benzoic.
Dạng sử dụng: saccarin hoà
tan trong nước kém và có vị kim loại. Trong công
nghiệp
thực phẩm thường sử dụng ở
dạng muối của Natri Saccarin C6H4CONaSO2, dễ
hoà tan
trong
nước. Độ ngọt của saccarin
là 400-500 lần lớn hơn độ ngọt của
saccaroza.
Phương pháp sử dụng: được
phép sử dụng thay thế đường trong các sản phẩm thực phẩm cần vị ngọt. Ở Mỹ và
các nước châu Âu , việc sử dụng saccarin và các muối natri của nó đã được các cơ
quan bảo vệ sức khoẻ cho phép và đã đưa vào tiêu chuẩn nhà nước cho các loại quả
sau
đây:
- Nước quả đường từ mơ, anh
đào ngọt, vả,đào, lê, dứa và các coktail hoa quả ( nước
quả
đường hỗnhợp).
- Mứt đông ( 27 loại theo
các nguyên liệu khác nhau
).
- Mứt quả nghiền ( 21
Loại).
Tính độc hại: nhiều công trình nghiên cứu y
học trong thời gian dài trên 50 năm, không thấy tác động độc hại của saccharin
đối với cơ thể con người. Saccarin được bài tiết khỏi cơ thể vẫn ở dạng ban
đầu.
Nhược điểm cơ bản của
saccarin là có vị giống như vị của kim loại nên làm giảm giá trị cảm quan của
thực
phẩm.
Saccarin không cung cấp năng
lượng nên ở một số nước có mức sống thấp thiếu dinh dưỡng thường không được phép
hoặc hạn chế sử dụng. của,
hơn
Liều dùng : 0,25 mg / kg
khối lượng cơ
thể.
Xiclamat
Công thức hoá học:
C6H12NHSO3Na, xyclamat là xyclohecxil sunfamat
là muối
thu
được từ
xyclohecxilamin và axit sunfamic. Người ta đã biết tới
natri, kali và canxi
xyclamat.
Dạng sử dụng: trong công
nghiệp thực phẩm sử dụng rộng rãi nhất là natri
xyclamat
(natri xyclohecxil
sunfamat). Khối lượng phân tử là 201.23. Đây là một loại bột tinh thể trắng
không mùi, hầu như không hoà tan trong rượu, clorofoc, nhưng hoà tan rất tốt
trong nước. Ở 250C có thể thu được dung dịch với Natri xyclamat 21%.
Dung dịch trong nước của Natri xyclaamat hầu như trung tính (pH của dung dịch
10% là 5,5 - 7,5). Độ ngọt của
Natri xyclamat lớn hơn 30
– 40 lần độ ngọt của
sacaroza.. Natri xyclamat là một muối không cho năng lượng.
Phương pháp sử dụng Xyclamat
được sử dụng trong công nghiệp thực phẩm ở nhiều nước từ giữa những năm
1950.
Natri xyclamat bền nhiệt và
bị phân huỷở 280-5000C.
Bởi vậy các chế độ nhiệt được áp dụng trong quá trình chế biến thực phẩm hoàn
toàn không làm xyclamat bị thay đổi. Ngoài ra xyclamát còn bền với axit và
kiềm.
Xyclamat không làm tác hại đến các men tiêu
hoá như diastaza, pepsin, lipaza. Nói chung Natri xyclamat có thể dùng trong tất
cả các trường hợp cần sử dụng đường với tỷ lệ một phần xyclamat thay thế cho
30-40 phần đường. Thường ta sử dụng xyclamát ở dạng dung dịch nước nồng độ 15%.
Như vậy 1ml dung dịch này có độ ngọt tương đương 6g đường. Có thể cho xyclamat
trực tiếp vào sản phẩm nếu có thể đảm bảo được khuấy đều để hoà tan hoàn toàn
khi cần thiết và theo yêu cầu, natri xyclamat có thể sử dụng phối họp với
gêlatin, anginit natri, sobit, tinh bột vv.. hoặc phối hợp với các chất ngọt
khác như đường saccaroza, sacarin. Tuy nhiên trong một số trường hợp xyclamatít
nhiều sẽ làm giảm độ bền của keo đông và chất đông. Canxi xyclamat sẽ làm giảm
độ bền của keo đông gelatin. Natri xyclamat không làm giảm chất lượng của keo
đông colagen và cũng ít ảnh hưởng đến các loại keo
đông khác . Natri xyclamat không phải là môi trường dinh dưỡng cho vi khuẩn và
nấm mốc, nên các sản phẩm có sử dụng xyclamat dễ bảo quản hơn.
Xyclamat thường có vị dễ chịu hơn so với đường saccaroza Xyclamat dễ quyệnvới mùi các hoa quả
và nhiều khi còn làm tăng vị tự nhiên của
quả.
Ưu điểm lớn nhất của natri
xyclamat là không trích ly dịch bào trong các loại cam, chanh như thường xảy ra
khiđóng hộp với đường saccaroza. Tính bền và tính trơ hoá học của xyclamat sẽ
làm hạn chế sự mất màu tự nhiên và sự sẫm màu của quả trong đồ hộp khi bảo quản
lâu
dài.
Xyclamat không bị caramen
hoá do tác dụng nhiệt trong quá trình chế biến, nên nó rất thích hợp cho quay
thịt và dăm bong. Khi sử dụng xyclamat cùng với đường thấy xuất hiện tác dụng
tương hỗ do kết quả làm cho độ ngọt chung tăng lên có thể có khi tính bằng cách
cộng các nồng
độ.
Cuối cùng không được dùng nó
thay thế đưòng đối với thực phẩm mà đường
là chất bảo quản như các loại mứt đặc và mứt sệt. Còn đối với tất cả các trường hợp khác việc sử
dụng nó hoàn toàn thích hợp. Ở Nhật đã được nêu lên trong tiêu chuẩn nhà nước
như trên nhãn hiệu hàng hoá bắt buộc phải ghi thêm là có sử dụng
xyclamat.
Tính độc
hại: Xyclamát không độc đối với cơ thể người. Nó có
thể dùng cho những người bị bệnh đái đường và là một chất ngọt tốt nhất dùngđể
sản xuất các sản phẩm
thực
phẩm và các nước giải khát
có độ calo
thấp.
Liều dùng: 0,11 mg / kg khối lượng cơ
thể.
Acesulfam kali: có công thức hoá học là
C4H4NO4SK . Acesulfam kali có tên hoá học là
Dioxyt oxathiazin
kali.
Dạng sử dụng: Acesulfam kali
là tinh thể không màu,ở thể rắn có tỷ trọng là
1,81
g/cm3, không có
độ nóng chảy nhất định, bắt đầu bị phân huỷở nhiệt
độ trên 2000C, dễ
tan
trong nước đặc biệt trong
nước nóng, ở 1000C có thể hoà tan 1300g/ 1 lít
nước.
Phương pháp sử dụng:
Acesulfam kaliđượcứng dụng trong nhiều ngành CNTP như trong công nghiệp đồ uống,
công nghiệp bơ sữa, kem, kẹo và các loại mứt, công nghiệp bánh nướng và các sản
phẩm từ bột mì,đồ hộp rau quả, các sản phẩm vệ sinh răng miệng, và trong công
nghiệp dược .v.v. . Acesulfam kali có thể dùng riêng rẽ hoặc dùng phối hợp với
đường hydrratcacbon và các đường hoá học
khác.
Acesulfam kali
được sử dụng bằng cách trộn trực tiếp vào thực phẩm hoặcở dạng dung dịch pha sẵn
(riêng rẽ hoặc với các loại chất tạo ngọt khác). Số lượng bổ xung vào thực phẩm
tuỳ thuộc vào độ ngọt yêu cầu của từng sản
phẩm.
Acesulfam kali có tính chịu
nhiệt cao và hầu như không bị biến đổi tính chất hoá học và vật lý trong thời
gian dài nên rất thích hợp với các sản phẩm cần gia công ở nhiệt độ
cao.
Tính độc hại: Acesulfam kali không độc, gây
tác nhân ung thư, không gây các phản ứng xấu và âm tính đối với cơ
thể.
Acesulfam kali là chất tạo
ngọt không sinh năng lượng , không chuyển hoá trong cơ
thể,
không nhận thấy ảnh hưởng xấu đối với
người mắc bệnh tiểu
đường.
Liều dùng: 0,9 mg/1kg khối
lượng cơ
thể.
Axit hexamic ( Axit xyclamic
): công thức hoá học là
(C6H12NHSO3H
).
Dạng sử dụng: axit xyclamic
mới suất hiện trong danh mục các chất làm ngọt thời gian gần đây. Nó là một loại
bột tinh thể màu trắng, xốp, không hútẩm. Khối lượng phân tử là 179,24 dạng
thương phẩm có độ khô là 98%, nhiệt độ nóng chảy là 76 - 820C.Độ hoà
tan (tính bằng g/100ml) ở 250C, trong nước 13, trong rượu 25, trong
axêton 16, trong glyxerin
9.
Phương pháp sử dụng: so vớiđường saccaroza
Axit hexamic ngọt gấp 30 lần, thực tế bằng độ ngọt của xyclamat. Khác với các
natri, canxi và kali xyclamat, axit xyclamic đồng thời làm cho sản phẩm có vị
ngọtlại kèm theo vị hơi
chua cho nên cho phép sử dụng để thay thế đường saccaroza cũng như các axit thực
phẩm ở đó đường và axit thông thường là
các thành phần quan trọng. Khi so sánh với các axit hữu cơ và đường, người ta
thấy cho 1,5g axit hexamic tương đương với 1g axit xitric và 1,12g xyclamat, pH
của dung dịch 10% axit xyclamic là
1,3.
Người ta cho phép sử dụng
axit xyclamic cũng như các xyclamatđể làm ngọt các
loại
thực phẩm với độ calo thấp.
Axit xyclamic dùng cho các loại mứt quả tráng miệng, nó có thể được sử dụng
trong sản xuất các loại mứt quả
nghiền, mứt mịn,
mứt đông, bánh kẹo các loại quả nghiền, cho các sốt quả nghiền pha loãng, quả
nước đường và nước quả cũng như các loại rau dầm dấm. Tất cả các sản phẩm này,
khi dùng axit xyclamic cần phải tính đến tác dụng làm ngọt của nó đồng thời phải
giảm lượng axit thực
phẩm.
Tính độc hại: không
độc.
Các loại đường hiếm và đường
của tương
lai:
Đường Lev-O-Cal bao gồm:
Galactoza trong tảo đỏ, L-
fructoza và L- ramnoza trong hạt của cây mãđề, L- arabinoza
trong củ cải đường, L- sorboza trong quả
mọng.
Chitosan: được khai thác từ
vỏ của các loài giáp xác, có công thức hoá học là β(1-4)-
amino-2-desoxy-2-D-glucoza,được sử dụng trong việc lamg nở báng
mì.
Cyclo dextrin: có 3 loại
Cyclo dextrin là -α có 6 vòng glucoza, -β có 7 vòng glucoza và -γ có 8 vòng
glucoza. Người ta sản xuất Cyclo dextrin bằng cách thuỷ phân tinh bột bằng
VSV.
Cyclo dextrin được dùng
trong sản xuất thực phẩm để làm chất ổn định, làm tăng khả năng hoà tan, làm
chất bảo vệ chống oxy hóa và chất giữổn định vị cho sản
phẩm.
2.4.
Chất bảo quản: tác
dụng của chất phụ gia bảo quản, sử dụng với mục đích ngăn cản sự phát triển của
vi khuẩn, nấm mốc, và kéo dài thời gian bảo quản của thực
phẩm.
Trên
thực tế, nhiều loại phụgia bảo quản đã có tác dụng bảo quản, ức chế sự phát
triển và hoạt động của nhiều loại vi khuẩn và nấm mốc khi kết hợp với một số chất có tác dụng bảo quản truyền thống như đường,muối, dấm
v.v..
2.4.1. Chất
bảo quản nguồn gốc vô
cơ.
Các chất clorua Các muối
clorua mà chủ yếu là Natri clorua (NaCl) là chất bảo quản truyền thống của thực
phẩm. nóđược dùng trong công nghiệp để ướp muối thực phẩm ( thịt, cá) cần bảo
quản lâu dài, hoặc muối chua các loại rau quả.Nhượcđiểm cơ bản của phương pháp
này là tạo nên vị quá mặn cho thực phẩm. NaCl khôngđộcđối với người bình thường
nhưngđối với người mắc bệnh phù thì cần phải kiêng các sản phẩm có nhiều muối
Nitơ rát và nitơ rít của Natri và Kali Công thức hoá học: KNO2,
NaNO2, KNO3,
NaNO3.
Dạng sử dụng: dùng ở dạnh
dung dịch hoặc ở dạng tinh thể.
Phương pháp sử dụng: sử dụng khả năng diệt khuẩn đặc biệt đối với Clostridium botulinum, để bảo quảnmột số thực phẩm nhưng chủ yếu dùng cho các sản phẩm thịt như súc xích, lạp xưởng và một số sản phẩm sữa.
Phương pháp sử dụng: sử dụng khả năng diệt khuẩn đặc biệt đối với Clostridium botulinum, để bảo quảnmột số thực phẩm nhưng chủ yếu dùng cho các sản phẩm thịt như súc xích, lạp xưởng và một số sản phẩm sữa.
Hàm lượng Nitơrát và Nitơrit trong sản phẩm (mg/kg sản phẩm) cần
phải được kiểm
soát
chặt
chẽ.
Tínhđộc
hại: Nitơrát
và Nitơrit khá độc vì trong quá trình chế biến chúng tác dụng với các axit amin
có sẵn trong thực phẩm để tạo thành các chất Nitrozamin là tác nhân gây ung
thư
Andêhýt sulfurơ và sulfite. Công thức hoá học: SO2,H2SO3.
- Khí sunfurơ hay anhidrit
sunfurơ.
Dạng sử dụng : Sử dụng ở thể
khí hoặc dung dịch
nước.
Phương pháp sử dụng : Sunfit
hoá là phương pháp được sử dụng rộng
rãi.
Khí sunfurơ hay anhidrit
sunfurơ ( SO2) là loại chất sát trùng mạnh có tác dụng diệt các vi
sinh vật làm hư hỏng rau quả. Tác dụng bảo quản của anhidrit sunfurơở nhiệtđộ
bình thường thể hiện khi nồngđộ 0.05-0.20% tính theo khối lượng sản phẩm. Một
trong những điều kiệncơ bản để
SO2 có tác dụng bảo quản là độ axit của môi trường.
Trong môi trường kiềm trung tính SO2 không có tác dụng,
vì vậy không nên dùng SO2 để bảo quản nhiều loại rau
không có axit. Những loại quả trong thành phần chứa nhiều axit hữu cơ tự nhiên
chính là đốitượng thích
hợp nhất cho việc bảo
quản bằng phương pháp sunfit hoá. Độ axit của nguyên liệu càng cao, lượng
SO2 sử dụng để sunfit hoá càng thấp. Anhidrit sunfurơ là
chất khí không màu, có mùi hắc của lưu huỳnh cháy, nặng hơn không khí 2.25 lần.
Thường SO2đã được nén trong các bình thép thành dày. Anhidrit
sunfurơ dễ tan trong nước lạnh, nhiệt độ tăng thì độ hoà tan giảm đi rất nhanh.
Nhưở 00C
dung dịch bão hoà SO2 chứa không quá 23%, ở
200C không quá 11.5% và ở nhiệt độ 300C-7.8%, ở nhiệt độ
400C-5.4%.
Do tính chất đó của
SO2nên người ta chỉ sử dụng SO2 lấy từ bình
chứa cho trực tiếp vào sản phẩm rau quả cần được bảo quản (như rau quả nghiền
hay nước rau quả và cần phải làm lạnh thích đáng ), hoặc người ta sử dụng dung
dịch SO2 đã chuẩn bị sẵn
trong nướclạnh với nồng độ
4.5-5.5% để hoà lẫn vào sản phẩm lỏng hay quả nghiền với số lượng qui định trong
qui trình công nghệ để bảo đảm cho sản phẩm đủ nồng độ
SO2 có tác dụng sát trùng, nghĩa là đạt được nồng đọ
0.12-0.2% trong sản phẩm. Tất nhiên là phương pháp thứ hai này ít kinh tế hơn vì
tốn sức lao động và không tránh khỏi cần nhiều thùng chứa hay các bể chứa lớn
đặc biệt, vì khối lượng chứa sản
phẩm đã tăng lên do cho thêm dung dịch
SO2 vào.
( ví dụ 3- 5% ) khi đưa vào
các quả bán thành phẩm cũng như khi chuẩn bị dung dịch
SO2 hoà tan trong nước, tạo thành axit sunfurơ (
H2SO3).
Các phương phápđã mô tả trên
gọi là sunfit hoá ướt được sử dụng rỗng rãi cũng như là phương pháp hoá khô, tức
là xử lý quả đựng trong thùng hay hòm khô chứa khí
SO2 và đặt trong phòng kín có cấu tạo đặc biệt. Khí
SO2 được nạp trực tiếp từ bình thép hay được điều chế
tại chỗ bằng cách đốt lưu huỳnh ngay trong phòng. Phương pháp thứ hai này gọi là
phương pháp xông khói. Khi xông khói, khí sunfurơ sẽ chiếm đầy thể tích của
phòng và thấm qua bề mặt quả vào trong, do đó có tác dụng sát trùng tốt. Như
vậy, tất cả các phương pháp sunfit hoá kể trên đều có hiệu quả kỹ thuật khử
trùng rau quả như
nhau.
Anhidrit sunfurơ là một loại
chất bảo quản đã được thí nghiệm để bảo quản cà chua nghiền. Liều lượng
SO2cần dùng vào khoảng 0.15% cà chua nghiền bảo quản trong các thùng
lớn để trong 20 – 30 ngày, sau đó đem chế biến thành cà chua bột
đặc.
Cần chú ý: Axit sunfurơ dễ dàng kết hợp với
các sắc tố thực vật nhất là các sắc tố màu antoxian của rau quả để tạo thành các
phức chất mới không màu vì vậy khi sunfit hoá các quả có màu đỏ, xanh và các màu
khác, thường làm cho rau quả mất màu. Phản ứng này xảy ra theo chiều thuận
nghịch và sau khi tách SO2, màu của sản phẩm quả lại được khôi phục.
Vì axit sunfurơ là một chất khử mạnh nên ngăn chặn các quá trình oxy hoá trong
quả đặc biệt là quá trình oxy hoá axit ascobic. Do đó
SO2 là phương tiện rất tốt để bảo vệ vitamin C có trong
sản
phẩm.
Tính độc hại: Anhydrit sunfurơ có hại tới sức
khoẻ. Khi xâm nhập vào đường
tiêu
hoá sẽ gây buồn nôn nhức
đầu, hít phải khí SO2 và gây viêm niêm mạc. Vì vậy khi
sunfit
hoá
cần phải hết sức cẩn thận.
Thường công nhân làm việc ở các khâu chuẩn bị thùng và bao
bì
để sunfit hoá cũng như
chuẩnbị dung dịch
SO2, làm việc ởnơi có sản phẩm SO2 hay trực
tiếp
ở nơi sunfit hoá khô, cần
phải mang theo mặt nạ
trong khi chế biến bán thành phẩm đã sunfit hoá việc tách
SO2 rất dễ dàng bởi vì khi đun sôi SO2gần như
bay hơi hết. Vì vậy phương pháp sunfit hoá thường chỉ dùng cho các bán thành
phẩm của quả mà sau đó đem nấu để thu được sản phẩm ví dụ như mứt. Phương pháp
này hoàn toàn không dùng cho loại sản phẩm nước
đường.
Trong thực tế không thể tách
SO2ra khỏi sản phẩm đồ hộp quả. Một vài vết của nó sẽ trở lại trong
sản phẩm. Điều đó xảy ra trước hết vì chính quá trình gọi là desunfit hoá, tức
là tách SO2khi dun sôi không được kéo dài đầy đủ và có những trường
hợp cũng các sản phẩm riêng biệt của mứt nghiền hoặc những dạng sản phẩm khác
được chế biến cùng với lượng SO2 còn lại. Sauđó, trong
thời gian sunfiit hoá và bảo quản các bán thành phẩm về sau,
SO2 tác dụng với những chất hữu cơ của quả tạo thành các
phức chất phức tạp ( gọi là SO2 liên kết ) mà các phức
chất này một lần nữa lại phân huỷ và SO2 tách ra môi
trường xung
quanh.
Do đó cần đặc biệt chú trọng
khi xử lý các sản phẩm được sunfit hoá để bảo vệ sức
khoẻ.
Hàm lượng
SO2 còn lại trong sản phẩm không được vượt quá giới hạn
sau đây ( tính bằng mg cho 1kg sản phẩm ). Mứt rim, quả khô, rượu nho, nước
quả... trước khi đem sử dụng : 100.
Mứt kẹo và những sản phẩm chế biến từ quả nghiền: 20.
Mứt kẹo và những sản phẩm chế biến từ quả nghiền: 20.
Trong các loại sản phẩm dùng
làm thực ăn cho trẻ em không được chứa SO2, vì vậy
không được dùng phương pháp Sunfit hoá để sản xuất các loại thức ăn này.
Ngoài ra, SO2 là chất ăn mòn kim loại ở các thiết bị sản xuất, (đường ống hút gió, máng,
băng chuyền, vỏ thiết bị, dụng cụ...bị nhanh chóng hư hỏng).
không được dùng phương pháp Sunfit hoá để sản xuất các loại thức ăn này.
Ngoài ra, SO2 là chất ăn mòn kim loại ở các thiết bị sản xuất, (đường ống hút gió, máng,
băng chuyền, vỏ thiết bị, dụng cụ...bị nhanh chóng hư hỏng).
Sử dụng các dẫn
xuất:
Ngoài anhydrit sunfurơ và
dung dịch H2SO3 trong kỹ thuật sunfit hoá
người ta còn dùng các muối của axit sunfurơ liều lượng cần dùng phải tăng lên vì
phải tính theo hàm lượng SO2 có trong phân tử muối
tươngứngđó.
Tất cả các muối của axit
sunfurơ này đều dung ở dạng dung
dịch.
SO2 là tác nhân hoá học gây ra hiện tương
mất màu đối với một số sắc tố thực vật vì thế có thể sử dung nó để gia công nhẹ
bề mặt của nhiều loại sản phẩm nhằm nâng cao hình thức của sản phẩm. Ngoài ra
SO2 còn có tác dụng sát trùng bề mặt . Vì vậy trong qui
trình kỹ thuật sấy rau, người ta sử lý trong thời gian ngắn ( 2-3 phút ) bề mặt
của củđã làm sạch vỏ bằng
dung dịch natri bisunfit 0.1%. Cũng như vậy khoai tây cắt miếng rồi đem chần và
nhúng qua trong dung dịch natri bisunfit 0.5% trước khi sấy khô sẽ làm cho hình
tức của sản phẩm sấy được tăng lên nhiều ( hàm lượng chung của SO2còn
lại trong khoai tây đã sấy khô không vượt quá 0.04%
).
Đốivới mơ trước khi
sấycũng đem xử lý nhanh
( 5-6 phút ) bằng dung dịch H2SO3 hay
NaHSO30.5-0.6%.
Có thể dùng natri bisunfit
để xử lý đối với khoai tây, nếu khoai tây được xử lý bằng dung dịch natri
bisunfit thì bảo quản được lâu hơn và chỉ tiêu phẩm chất cao hơn Nho trước khi
phơi khô ngoài trời cũngđược xông qua bề mặt bằng khí
SO2.
Anhydrit sufurơ cũng đãđ ược
dung để tăng phẩm chất đồ hộp hoa xúp lơ. Khi đóng hộp và dầm dấm hoa xúp lơ
thường có màu nâu xấu và mềm. Nếu được xử lý trước bằng dung dịch Anhydrit
sufurơ 0.2% trong 2 giờ, chất lượng xúp lơ rất tốt ( rau trắng và cứng). Xúp lơ
được nhúng trước khi chần vào dung dịch 0.12-0.15%
SO2 trong 2-2.5 giờ, sau đó rửa sạch lại cẩn thận. Thành
phần còn chứalượng
SO2 không quá
0.002%.
Khi dầm dấm bắp cải,đem ngâm
cải đã thái mỏng vào dung dịch 0.23% SO2 trong
3
phút, sau đó đem chần trong
nước, sẽ đảm bảo giữ được màu trắng tự nhiên của thành
phẩm.
2.4.1. Chất bảo quản nguồn gốc hữu
cơ.
Axit sobic và các
sobat
Công thức hoá học: Axit
sobic hay axit 2,4-hexadienic
(C5H7COOH).
Dạng sử dụng: là chất kết
tinh bền vững, có vị chua nhẹ và mùi nhẹ, Trong
lượng
phân tử là 112.12, nhiệt độ
nóng chảy là 134.50C. Axit sobic khó tan trong nước lạnh
(0.16%)
và dễ tan trong nước nóng (ở
1000C tan
3.9%).
Các muối của axit sobic là
Sobat natri, Sobat kali và Sobat canxi , muối của Axit sobic là kali sobat cũng
là bột trắng kết tinh, dễ tan trong nước (ở 200C, 138g kali sobat hoà
tan trong 100 ml
nước).
Trong công nghiệp hoá chất
Axit sobic được sản xuất bằng nhiều phương pháp khác nhau. Nhất là trong thực tế
thương dùng phương pháp tổng hợp bằng cách ngưng tụ alhydrit crotonic và
xêten.
Phương pháp sử dụng: Axit
sobic và kali sobat có tác dụng sát trùng mạnh đối với nấm men và nấm mốc, các
vi sinh vật này là nguyên nhân chủ yếu thương gây hư hỏng sản phẩm rau quả.
Nhưng chất sát trùng này lại có tác dụng rất yếuđối với vi khuẩn. Vì vậy khi sử
dụng Axit sobic người ta vẫn có thể giữ được khả năng hoạt động của một số vi
khuẩn có lợi như vi khuẩn latic. Điều đó chứng tỏ rằng Axit sobic có nhiều ưu
điểm trong các loại hoá chất bảo quản thực phẩm. Vì lý do này nhiều nước đã chú
ý tới việc nghiên cứu và sử dụng axit sobic làm chất phụ gia bảo quản thực phẩm.
Sử dụng Axit sobicđem lại kết quả tốt trong công nghiệp chế biến rau quả trong
công nghiệp rượu nho, trong sản xuất đồ hộp sữa và các sản phẩm sữa chua, các
sản phẩm cá, các loại thịt dồi, xúc xích, các sản phẩm bánh
mỳ...
Axit sobic thêm vào nước táo
và một số nước quả và quả nghiền khác với lượng 0.05- 0.06% có thể bảo quản
trong thời gian dài. Axit sobic không tiêu diệt được các vi khuẩn nên một số vi
khuẩn đó đặc biệt là vi khuẩn lactic vẫn có thể gây hư hỏng nước quả khi có mặt
Axit sobic. Vì thế người ta cần đun nóng sơ bộ và nhanh nước quảở nhiệt
độ không cao
lắm.
Thí dụ như nước táo có cho
Axit sobic với liều lượng 0.05% đun nóng trong 5 phút ở nhiệt độ 500C
không bị hư hỏng trong 6 tháng ởđiều kiện nhiệt độ
bình thường. Nước nho đun nóng tới 550C và thêm vào đó 0.05% Axit
sobic, bảo quản trong kho không có điều chỉnh ở
nhiệt
độ phẩm chất không bị
giảm.
Dùng sobat để bảo quản nước
quả đựng trong bao bì nhỏ để tiện lợi cho người tiêu dùng cũng như bảo quản nước
quả tạm thời trong một thùng chứa lớn để sau đó đem đóng chai và đem bán ở dạng
nước quả khử trùng hay không khử trùng mạnh đối với nấm men và nấm mốc , các vi
sinh vật này là nguyên nhân chủ yếu thương gây hư hỏng sản phẩm rau quả. Nhưng
chất sát trùng này lại có tác dụng rất yếu đối với vi khuẩn. Vì vậy khi sử dụng
Axit sobic người ta vẫn có thể giữ được khả năng hoạt động của một số vi khuẩn
có lợi như vi khuẩn latic. Điều đó chứng tỏ rằng Axit sobic có nhiều ưu điểm
trong các loại hoá chất bảo quản thực phẩm. Vì lý do này nhiều nước đã chú ý tới
việc nghiên cứu và sử dụng axit sobic làm chất phụ gia bảo quản thực phẩm . Sử
dụng Axit sobic đem lại kết quả tốt trong công nghiệp chế biến rau quả trong
công nghiệp rượu nho, trong sản xuất đồ hộp sữa và các sản phẩm sữa chua, các
sản phẩm cá, các loại thịt dồi, xúc xích, các sản phẩm bánh
mỳ...
Khi bảo quản các loại nước
quả, nồng độ natri benzoat cho phép tốiđa không được quá
0.1-0.12%.
Kỹ thuật sử dụng natri
benzoat không phức tạp. Đem hoà tinh thể của muối này vào nước nóng, tốt nhất
là vào nước quả nóng (để sản phẩm khỏi bị tăng lượng nước ), rót dung
dịch đó vào các thùng chứa nước quả hay trộn lẫn với quả nghiền. Sau khi trộn
lẫn cẩn thận, sản phẩm được đóng vào bao bì để bảo
quản.
Liều lượng tối đa cho phép
của Axit benzoic và natri benzoat trong các sản phẩm thực phẩm chế biến trong
công nghiệp (tính mg/kg) như sau: mứt quả - 700, nước quả dùng để làm đồ uống
–1000, quả nghiền dùng cho sản xuất bánh kẹo -
1000.
Vì Axit benzoic và các
benzoat không bay hơi nên chúng vẫn còn lại sản phẩm mà không thể tách được
những chất bảo quản này như phương pháp desunfit
hoá.
Trong công nghiệp thực phẩm
ở Mỹ, người ta sử dụng nhiều benzoat trong sản xuất mứt, mứt đông và nước quả.
Liều lượng natri benzoat tối đa được sử dụng ở Mỹ là 0.1% (0.05-0.075% đối với
nước quả chua và 0.075-0.1% đối với nước quả ít
chua).
Liều dùng tối đa cho phép là
160
mg/l.
Tính độc
hại: Axit benzoic và các benzoat không gây độc
trong giới hạn cho phép sử dụng. ảnh hưởng tới mùi và vị của sản phẩm khi cảm
quan (natri benzoat cho dư vịởnồngđộ
0.04%).
Nước quả và rau quả nghiền
bảo quản bằng các benzoat thường có màu thâm đen so
với
sản phẩm sunfit
hoá.
Axit hữu
cơ
Các axit và muối của chúng
thường dùng: Axit focmic, Focmiat natri, Focmiat canxi, Axit axetic, Axetat
kali, Axetat natri, Axetat canxi, Axit propionic, Propionat natri, Propionat
canxi, Propionat kali, Axit malic, Axit lactivc, Axit xitric, Axit tatric
….
Phương pháp sử dụng: Các
axit này có vai trò để axit hoá và khử trùng thực phẩm và được cho vào thực phẩm
hoặc phun trên bề mặt sản phẩm. Chúng có vai trò kìm hãm sự phát triển của một
số loài vi sinh vật. Axit axetic, Axit focmic và Axit propionic có thể tạo khả
năng khử trùng bề mặt cho thịt. Người ta thường dùng kết hợp với các chất bảo
quản khác để tăng hiệu quả sử
dụng.
Axit lactic, Axit xitric,
Axit tatric và các muối của chúng có tác dụng vừa làm tác nhân axit hoá vùa làm
tác nhân hỗ trợ cho các chất chống oxy
hoá.
Chất kháng
sinh:
Các chất kháng sinh thường
là những chất tổng hợp từ nhiều loại vi sinh vật và có khả năng tiêu diệt các
loại vi sinh vật khác. Trong thế giới sinh vật các chất kháng sinh giống như là
phương tiện bảo vệ giữa các loài… Lúc đầu các chất kháng sinh được sử dụng rỗng
rãi trong y học để chữa một số bệnh do vi khuẩn gây bệnh gây ra. Nhưng các nhà
chuyên môn ngành công nghiệp thực phẩm đã chứng minh rằng các chất kháng sinh
cũng có tác dụng diệt khuẩn trong thực phẩm. Các chất kháng sinh được dùng trong
y học như penixelin, streptomixin, biomyxin có khả năng tiêu diệt các loài vi
khuẩn làm hư hỏng thịt cá.... Sự phát minh này có một ý nghĩa to lớn đối với sự
phát triển của nhiều ngành công nghiệp thực phẩm . Tuy nhiên việc sử dụng rỗng
rãi các chất kháng sinh đã bị các nhà y học phản đối vì chúng sẽ gây nguy hiểm
do dư lượng chất kháng sinh cùng với thực phẩm vào cơ thể con người làm cơ thể
quen thuốc khi có bệnh thuốc sẽ không còn tác dụng nữa. Vì vậy các nước đều
nghiêm cấm dùng những kháng sinh chữa bệnh làm chất bảo quản thực phẩm. Như
vậy mặc dù có hiệu quả diệt trùng tốt , phần lớn chất kháng không đươc phép sử
dụng trong công nghiệp thực phẩm trừ một số ngoại
lệ.
Ví dụ: cho phép dùng Biomyxin để xử lý
mặt ngoài của cá nhằm kéo dài thời gian bảo
quản.
Một số chất kháng sinh không
dùng chữa bệnh nhưng có khả năng diệt khuẩn được các nhà công nghệ thực phẩm
đặc biệt chú ý nghiên cứu như
nizin.
Nizin - một chất kháng sinh
dùng trong
CNTP.
Dạng sử dụng: Nizin trong tự
nhiên thường gặp trong các sản phẩm sữa và trong các loại rau muối chua. Nó được
tạo thành trong quá trình sống của nhóm Steptococcus lên men lactic. Hiện nay
cấu tạo hoá học của nzin đã được nghiên cứu đầy đủ. Trong thành phần của nó có
chứa các axit amin thông thường như lơxin, valin, alanin, glyxin, prolin,
histidin, lyzin, axit glutamic, axit aspatic, serin, metionin. Như vậy, phân
tử nizin (với trong lương phân tử gần 1000) gần giống như cấu tạo các phân tử
protit.
Lần đầu tiên ở Anh nizin
được tổng hợp trong công nghiệp và sản xuất với quy mô lớn. Nó ở dạng tinh thể
trắng rất ít hoà tan trong nước, trong môi trường axit độ hoà tan tăng lên ( khi
pH=4.2 tan được 12g/l). Bột này dùng bảo quản ở dạng khô qua nhiều năm ở nhiệt
độ bình thường hoạt tính kháng sinh của nó không giảm sút bao nhiêu. Độ hoạt
động của nizin là 40.106 đơn vị trong 1 gam (theo qui định của hệ thống đơn vị
quốc tế Riding)
.
Phương pháp sử dụng: Nizin
hoàn toàn không sát trùng đối với nấm men và nấm mốc mà chỉ có tác dụng với vi
khuẩn gam dương và không tác dụng lên nhiều loại vi khuẩn gam âm. Trong cơ thể
người, nizin sẽ bị các chất men của dịch tiêu hoá phá huỷ. Vì vậy có thể xem như
nó không có tác dụng lên hệ vi sinh vật thường có trong cơ quan tiêu
hoá.
Đối với các vi khuẩn gây hư
hỏng thực phẩm, nizin là chất kháng sinh mạnh. Nếu dùng hỗn hợp nizin với chất
bảo quản khác như axit sobic thì tác dụng sát trùng của chúng sẽ trong phạm vi
rộng hơn đối với các vi sinh vật
.
Trong công nghiệp đồ hộp
việc sử dụng nizin cho phép giảm nhiệt độ và giảm thời gian thanh trùng do đó
góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm. Nizin là nó có khả năng tiêu diệt vi sinh
vật gây chua phẳng (gây hư hỏng mà không làm phồng hộp) trong các loại đồ hộp
nhất là rau
hộp.
Tại Mỹ cùng với nizil người
ta đã nghiên cứu dùng chất kháng sinh subtilin. Gần đây đã xuất hiện thêm một
sản phẩm kháng sinh mới là tolyzin. Và pymarixin (tác dụng lên nấm mốc và nấm
men gây hư hỏng nước
cam).
Chất kháng sinh y học được
phép dùng trong bảo quản cá là biomyxin (clotêtraxyclin Cá đã cắt đầu, moi ruột
(thí dụ cá thu), ngâm vào dung dịch clotêtraxylin ( 25mg/l ) trong thời gian vài
phút ( 5-8 phút), sau đó bảo quản trong nước đá có chất kháng sinh này (5mg/l).
Làm tăng thời gian bảo quản lên hai lần. Nước đá kháng sinh đã được sử dụng rộng
rãi trong ngành đánh cá trên nhiều
nước.
Biomixin còn được sử dụng để
bảo quản thịt gà vịt tươi. Thời gian bảo quản thịt gà tăng lên từ 5 đến 10
ngày.
Từ hạt lúa đại mạch người ta đã tách được một
chất kháng sinh là hodexin, nó cũng có tính chất sát trùng cao ở độ pha loãng
1/13000.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét