2.2 SỰ THAY ĐỔI CÁC THÀNH
PHẦN SỮA TRONG QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT PHÔ MAI:
2.2.1 Sự thay đổi
lactoza:
Lactoza
được lên men biến thành rượu, các loại acid hữu cơ, các chất khí. Các loại rượu
được chuyển hóa tiếp thành mùi cho phô mai, các acid hữu cơ sẽ được tích trữ và
chuyển hóa thành các chất thơm.
Kết quả
là làm pH của khối sữa giảm và làm khối sữa kết tủa lại. Đó là giai đoạn tạo
khối kết tủa cazein.
Trong
giai đoạn tạo phô mai lượng, lactoza sẽ giảm rất nhanh. Chỉ
còn 5-10 ngày lên men, trong khối phomai sẽ không còn lactoza.
Như vậy
đường lactoza khi sản xuất phomai sẽ đi theo các con đường chuyển hóa
sau:

2.2.2 Sự thay đổi
cazein:
Trong
giai đoạn lên men acid của khối sữa, cazein bị tách khỏi ion canxi. Về cơ bản
cấu trúc của cazein đã có sự thay đổi rất mạnh khi tạo thành khối cazein kết tủa
ở pH đẳng điện.
Trong
giai đoạn lên men phô mai, cazein được biến đổi sâu sắc nhất. Cazein ở trạng
thái không hòa tan và chuyển dần sang dạng hòa tan do bị thủy phân bởi các enzym
tạo thành pepton và các acid amin. Trong giai đoạn này thấy hình thành khí
NH3, H2S và một số khí khác. Trong đó khí
CO2 chiếm khối lượng khá nhiều.
2.2.3 Sự thay đổi
của các thành phần hóa học khác:
Các
chất béo cũng bị thủy phân trong quá trình lên men để trở thành các acid béo no
và acid béo không no. Từ đó chuyển hóa tiếp thành chất thơm và các sản phẩm
khác.
Sự
chuyển hóa rất phức tạp trong khối phô mai khi lên men đã tạo ra sự đa dạng của
các sản phẩm phô mai.
Nhiều
nhà nghiên cứu cho thấy mùi vị đặc trưng của phô mai được quyết định bởi các
acid amin tự do, các loại acid hữu cơ, rượu và mùi thơm của nhiều hợp chất khác
nhau.
2.2.4 Các giai đoạn
trong quá trình sản xuất phô mai:
Tùy
theo loại phô mai mà quy trình sản xuất có khác nhau, nhưng dù sản xuất theo
phương pháp nào thì quá trình sản xuất cũng chia thành 4 giai
đọan.Trong đó các vi sinh vật đóng vai trò rất quan trọng trong quá
trình chế biến.
Giai đoạn 1:Làm đông
sữa
Về
mặt hóa lí học, hiện tượng đông tụ sữa được thể hiện bằng sự kết tụ giữa các
mixen casein để tạo ra gen đặc. Để thực hiện quá trình kết tụ trong sản xuất phô
mai, cần thiết phải có một lượng acid lactic và men dịch vị
Quá
trình được tiến hành như sau:
Sữa sau
khi được khử trùng theo phương pháp pasteur ở 85 – 900C trong 15 - 20
phút (đối với một số loại phô mai được thay bằng quá trình thanh trùng sữa:
720C trong 15 giây) được đem đi xử lí bằng renin – là enzyme do niêm
mạc dạ dày của động vật nhai lại còn non (bê, cừu non) được nuôi bằng sữa tiết
ra.
Khi cho
renin với một lượng nhỏ vào sữa, sau một thời gian nhất định sữa sẽ đông lại
thành một khối nhầy phủ gelatin, mềm dẻo, không thấm nước.
Để làm
đông tụ sữa, ngoài vai trò của enzyme (renin) người ta còn sử dụng vi khuẩn
lactic. Vi khuẩn lactic được tạo điều kiện hoạt động ở 300C. Khi tiến
hành làm đông tụ sữa, người ta cấy vi khuẩn lactic vào môi trường sữa.Quá trình
lên men lactic được tiến hành, chuyển đường lactose của sữa thành acid lactic.
Kết quả là quá trình này cũng gây ra sự đông tụ sữa như đã trình bày ở trên (các
sợi mixen của casein sữa lại kết thành cục rắn chứa huyết thanh sữa ở bên
trong). Các khảo sát bằng thực nghiệm cho thấy: 3/4 số vi khuẩn lactic sẽ nằm
trong cục rắn, 1/3 số vi khuẩn lactic còn lại sẽ nằm trong dịch huyết thanh ở
bên ngoài cục rắn của sữa.
Đồng
thời khi có quá trình lên men lactic xảy ra, pH của môi trường sẽ giảm về môi
trường acid là pH thích hợp cho hoạt động của enzym đông tụ sữa, điều này đưa
đến sự đông tụ sữa càng xảy ra nhanh hơn.
Ở giai
đoạn này, dưới tác dụng của enzym renin, casein và paracasein của sữa sẽ bị phân
giải tạo pepton và amino acid (tyrosine, tryptophan …) tập trung lại trong cục
đông. Huyết thanh sữa ở bên ngoài cục đông tồn tại ở dạng dung
dịch.
Giai đoạn 2: Nén ép
cục đông sữa để tách huyết thanh sữa (giai đoạn khử
nước)
Tiếp
theo giai đoạn trên là giai đoạn tiến hành ép cục sữa để tách huyết thanh ra
khỏi cục đông sữa.Quá trình này tiến hành trong 20 –24 giờ, ở 30 –
350C.
Trong
thời gian này, quá trình lên men lactic vẫn tiếp tục. Sau khi ép huyết thanh ra
khỏi cục đông sữa, số lượng tế bào vi khuẩn lactic trong 1g phomai đạt đến hàng
tỉ. Phomai lúc này có thành phần chủ yếu là casein và lipit. Khi ép phần huyết
thanh bị loại ra ngoài cục đông sữa có thành phần gồm đường lactose,
lactalbumin, lactoglobulin …
Giai đoạn 3: Muối
phô mai
Ngay
sau khi ép cục đông để tách huyết thanh, phô mai được ngâm vào bể nước muối NaCl
với nồng độ 24% trong vài ngày hoặc rắt trực tiếp trên bề mặt để tăng vị mặn cho
phô mai, tạo sự đồng nhất về thành phần cho khối phô mai và ngăn chặn sự phát
triển của vi sinh vật có hại, chủ yếu là trực khuẩn đường ruột.
Kết quả
của quá trình ngâm muối nói trên là các chất ở bề mặt của khối phô mai như
đường, muối khoáng sẽ khuếch tán ra ngoài, ngược lại muối NaCl từ ngoài dung
dịch ngâm sẽ thấm vào bên trong khối phô mai. Muối ăn thấm vào lớp bề mặt của
phô mai, tạo lớp bảo vệ chống lại sự xâm nhập của vi sinh vật có
hại.
Giai đoạn 4: Ủ chín
phô mai
Ở giai
đoạn cuối cùng này phô mai được đưa vào hầm làm chín ở 50 – 570C, có
độ ẩm là 80 – 90%.
Quá
trình làm chín phô mai kéo dài khá lâu, từ vài tháng đến hàng năm, bao gồm nhiều
khâu chuyển hóa hóa sinh rất phức tạp, có nhiều nhóm vi sinh vật khác nhau tham
gia cùng với men đông tụ sữa.
Quá
trình lên men chậm dần do đường lactoza đã bị tách hầu hết trong giai đoạn ép
nén. Trong khối phô mai, vi khuẩn propionic hoạt động mạnh, lên men lactic thành
acid propionic, acid axetic và CO2. Cả hai acid này làm cho phô mai
có vị chua, hăng đặc biệt. Sự lên men propionic sẽ kết thúc sau 2 ÷ 2,5 tháng.
Giai đoạn này gọi là quá trình ủ chín. Tuy vậy, quá trình ủ chín phô mai vẫn
được tiếp tục một thời gian nữa cho phô mai hoàn toàn chín. Trong thời gian này
casein tiếp tục được phân giải thành đạm dưới tác dụng của enzym renin và vi
khuẩn lactic. Khi phô mai chín thì 2/3 casein được phân giải thành pepton, acid
amin và một ít NH3.
Sau khi
chế biến xong, trước khi được cắt ra và đóng gói, phô mai được khử trùng bằng
cách chiếu tia tử ngoại. Việc đóng gói thường sử dụng những bao bì đặc biệt như
dùng oliofilm (cao su xử lí bằng HCl), rilsan (protein của dầu thầu dầu), giấy
kim loại (giấy thiếc)… Việc đóng gói được tiến hành trong điều kiện vô trùng.
Cuối cùng ta được thành phẩm.
CHƯƠNG 3: DÂY CHUYỀN CÔNG
NGHỆ
3.1 Dây chuyền công nghệ sản xuất phô mai từ sữa bột nguyên cream:

3.1.1 Các thiết bị
chính:
Bảng
3: Bảng liệt kê thiết bị chính dùng trong dây chuyền sản xuất
phô mai:
STT
|
Tên thiết bị
|
1
|
Cân định
lượng
|
2
|
Thiết bị hoàn
nguyên
|
3
|
Thiết bị thanh trùng và làm
lạnh
|
4
|
Thiết bị ủ hoàn
nguyên
|
5
|
Thiết bị đồng
hóa
|
6
|
Thiết bị nhân
giống
|
7
|
Thiết bị lên
men
|
8
|
Thiết bị đông tụ và tách huyết
thanh
|
9
|
Thiết bị ướp
muối
|
3.1.2 Thuyết
minh dây chuyền công nghệ:
3.1.2.1 Thu
mua, kiểm
tra chất lượng, định
lượng nguyên
liệu:
Chất lượng của nguyên liệu
ảnh hưởng lớn đến chất lượng của phô mai thành phẩm nên trước khi đưa vào sử
dụng sản xuất cần phải qua khâu kiểm tra, đánh giá và phải đạt các tiêu chuẩn
của nhà cung ứng và của nhà máy về các chỉ tiêu cảm quan, hóa lí và vi
sinh.
Định
lượng:
· Mục
đích:chuẩn bị
Định lượng sữa bột nguyên
cream cần dùng cho công đoạn hoàn nguyên.
· Tiến
hành: sữa bột nguyên cream được
kiểm tra rồi được xe nâng vận chuyển tới cân định lượng rồi đưa vào phễu trộn để
khuấy trộn và được bơm qua thùng hoàn nguyên.
3.1.2.2 Hoàn nguyên sữa
bột:
a) Hoàn nguyên
42-450C
· Mục
đích: chuẩn
bị
Chuyển sữa bột từ dạng bột
sang dạng lỏng giống như sữa tươi ban đầu.
· Tiến
hành:
+
Quá trình hoàn nguyên sữa bột nguyên cream bằng cách cho sữa bột vào thùng có
cánh khuấy đã chứa sẵn lượng nước nhất định có nhiệt độ 45-500C.
Trong quá trình hoàn nguyên, cánh khuấy được hoạt động liên tục nhằm phân tán
đều bột sữa trong nước, tăng khả năng hoà tan, tránh vón cục, đồng thời chất ổn
định cũng được bổ sung vào nhằm ổn định trạng thái của sữa, giảm thời gian ủ
hoàn nguyên sau này. Chất phá bọt cũng được cho vào ở đây nhằm tránh tạo
bọt.
+
Nước dùng cho hoàn nguyên là nước đã qua khâu kiểm tra xử lí đạt yêu
cầu.
b) Thanh trùng (750C) và
làm lạnh (2-60C):
· Mục
đích: chuẩn bị
Tiêu diệt một phần
vi sinh vật và vô hoạt một phần enzim có sẵn trong sữa nhằm tránh những bất lợi
cho công đoạn tiếp theo, nhất là công đoạn ủ hoàn nguyên trong thời gian khá
dài.
· Tiến
hành :
Dịch
sữa trong thùng tạm chứa sau đồng hóa được bơm vào thiết bị thanh trùng, nhiệt
độ thanh trùng là 750C, thời gian thanh trùng là 40 giây. Sau đó sẽ
được làm lạnh đến nhiệt độ 2 ¸ 60C.
c) Ủ hoàn nguyên
(2-60C):
· Mục
đích:chuẩn bị
Sữa
được ủ trong thời gian dài ở nhiệt độ thấp nhằm để nó dần dần trở lại trạng thái
của sữa tươi nhưng vẫn đảm bảo hạn chế về sự phát triển của một số vi sinh vật.
Các muối khoáng có trong sữa đặc biệt là ion canxi sẽ liên kết với casein là một
loại protein chiếm phần lớn trong sữa để tạo thành caseinat canxi ở trạng thái
hòa tan nên giúp cho sữa có trạng thái đồng nhất tốt. Đây là một trong những
công đoạn quan trọng quyết định đến chất lượng phomai.
· Tiến
hành:
+ Sữa sau khi thanh trùng và
làm lạnh từ thùng chứa sẽ được bơm qua bồn ủ hoàn nguyên có bảo ôn nhiệt độ. Nhiệt độ
ủ 2-6 0C
trong thời gian 4-8 giờ.
+ Mỗi bồn hoàn nguyên đựợc
gắn một cánh khuấy nhỏ nằm sát đáy và được bật chạy liên tục trong suốt quá
trình ủ hoàn nguyên. Kết thúc quá trình ủ, dịch sữa đạt trạng thái đồng nhất như
sữa tươi, sữa này đưa đi qua thiết bị chứa đựng để chuẩn bị chuyển sang thiết bị
tiêu chuẩn hóa.
3.1.2.3 Tiêu chuẩn
hoá:
· Mục
đích: hoàn thiện và chuẩn bị
Điều
chỉnh hàm lượng chất béo và chất khô của dịch sữa đạt yêu cầu công nghệ. Nguyên
liệu sản xuất chính của dây chuyền này là sữa bột nguyên cream nên tiêu chuẩn
hóa thực chất là bổ sung thêm mỡ sữa để đạt hàm lượng chất béo theo yêu cầu của
sản phẩm, vì vậy cần bổ sung một lượng cream hoặc bơ xác định vào để dịch sữa
đạt 3,5% béo.
· Tiến
hành:
Sữa từ
thùng chứa sữa sau hoàn nguyên được bơm vào thùng tiêu chuẩn hoá, cream hoặc bơ
được hâm nóng trở thành dạng lỏng rồi được bơm vào thùng tiêu chuẩn hoá đã
chứa sẵn dịch
sữa với tỷ lệ đã tính trước, cánh khuấy của thùng hoạt
động liên tục
làm tăng khả năng phân tán mỡ sữa trong khối sữa, ngăn chặn quá trình tách pha,
tăng hiệu quả của quá trình đồng hoá.
3.1.2.4 Đồng
hoá:
· Mục
đích: hoàn thiện và chuẩn
bị
+ Vì
các hạt chất béo có trong sữa dễ dàng liên kết nhau tạo thành các hạt cầu béo có
kích thước lớn hơn và nổi lên trên bề mặt, tạo thành màng gây nên sự phân lớp.
Đây là một trong những nguyên nhân chính làm mất ổn định trạng thái của sữa
trong quá trình sản xuất. Vì vậy đồng hóa nhằm làm giảm kích thước của các cầu
béo, làm chúng phân bố đều trong sữa, ta tiến hành đồng hóa hỗn hợp dưới tác
dụng của áp lực cao khoảng 200-250 bar, ở nhiệt độ
65-700C.
+ Đồng hóa là công đoạn
rất quan trọng trong công nghệ chế biến phô mai làm tăng chất lượng về phương
diện trạng thái, tránh hiện tượng tách pha trong quá trình bảo quản và tạo điều
kiện cho công đoạn tiếp theo.
· Tiến
hành:
+ Sữa sau
khi gia nhiệt được bơm qua máy đồng hóa nhờ bơm li tâm. Các tiểu cầu béo bị phá
vỡ và giảm kích thước khi đi qua khe hẹp với tốc độ cao ở áp suất
200 ¸ 250
bar. Do khe hẹp có cấu tạo với tiết diện giảm dần, tốc độ chuyển động của sữa sẽ
tiếp tục tăng cao khi chảy qua khe. Ngoài ra khi thoát ra khỏi khe hẹp các cầu
béo tiếp tục bị va đập vào bề mặt cứng làm chúng bị vỡ ra và làm giảm kích thước
hạt.
+ Dịch sữa
sau đồng hóa được chứa trong thùng tạm chứa.
3.1.2.5 Thanh
trùng(720C) và làm nguội (22-240C):
· Mục
đích: chuẩn
bị
Quá trình thanh trùng nhằm
tiêu diệt vi sinh vật và enzym có trong sữa, làm biến tính một phần các protein
trong sữa để thuận lợi cho công đoạn lên men.
· Tiến
hành
+ Dịch sữa
trong thùng tạm chứa sau đồng hóa được bơm vào thiết bị thanh trùng ở chế độ:
720C trong thời gian 15 giây, tiếp theo sẽ được làm nguội về 22 -
240C.
Quá trình thực hiện trong
một công đoạn khép kín, hoàn toàn tự động hóa.
3.1.2.6 Lên
men:
Đầu tiên, ta cấy
giống, sử dụng vi khuẩn lactic và tiến hành nhân giống trong môi trường sữa có
hàm lượng chất khô: 10-11% (môi trường được thanh trùng ở nhiệt độ:
110-1150C, trong thời gian 10 phút), thực hiện ở
220C.
Thường sử
dụng nhóm vi khuẩn lactic ưa ấm để sản xuất phô mai
tươi: Lactococcus cremoris, Leuconotoc lactis, Leuconótoc
cremoris…
Sau khi
nhân giống, ta cấy vi khuẩn lactic này vào sữa theo tỉ lệ: 1-3% (v/v) và bắt đầu
khuấy trộn canh trường đạt đến mức độ đồng nhất để thực hiện quá trình lên
men.
Tiến hành
lên men ở: 20-220C, sau 1-2h khi pH của sữa giảm xuống còn 5,8 ta bơm
hỗn hợp qua bồn đông tụ và cho enzym chymosin vào để tiến hành đông
tụ.
3.1.2.7 Đông
tụ và tách huyết thanh:
· Mục
đích:
Khai thác: Sử dụng enzym
chymosin để chuyển casein trong sữa từ dạng keo sang khối đông với cấu trúc
gel.
· Tiến
hành:
Với hoạt tính đông
tụ: 1/10000 thì lượng chế phẩm enzym cần sử dụng trung bình 5-10g/100kg
sữa.
Để thực hiện, trước tiên ta
hòa tan lượng rennet với nước theo tỉ lệ 1/10 rồi cho vào bồn đông tụ, và duy
trì ở nhiệt độ: 18-220C. Trong quá trình đông tụ: vi khuẩn lactic vẫn
tiếp tục lên men tạo axit lactic làm giảm pH của sữa đồng thời cũng tổng hợp
nhiều sản phẩm phụ khác nhau tạo hương vị đặc trưng cho sản phẩm phô
mai.
Thời gian quá trình đông tụ
tính từ lúc cho enzyme vào sữa và kéo dài khoảng 4 - 6 giờ. Sản phẩm phô mai
blanc nếu được sản xuất theo phương pháp thủ công có thời gian đông tụ dài hơn
tối đa 18 giờ. Tại thời điểm kết thúc quá trình đông tụ, giá trị pH giảm xuống
4.50 – 4.55.
Sữa đông lại thành một khối
nhầy phủ gelatin mềm, không thấm nước.
Người ta thường sử dụng bể
đông tụ truyền thống trong sản xuất phô mai blanc. Tuy nhiên cần sử dụng nắp đậy
ở phía trên để hạn chế nhiễm vi sinh vật từ môi trường sản xuất sữa.Sau quá
trình đông tụ, ta tiến hành tách sơ bộ huyết thanh sữa ra khỏi bồn đông tụ thông
qua lưới lọc và lỗ thoát ở gần đáy thiết bị.
3.1.2.8 Cắt quện
sữa:
· Mục đích: Tăng nhanh
quá trình tách huyết thanh sữa.
· Tiến
hành:
Sau khi sữa đã đông
tụ, người ta tiến hành cắt quện sữa thành những miếng nhỏ với kích thước khác
nhau tùy loại phomai.
Các hạt
phomai tạo thành được đảo trộn nhẹ nhàng để ngăn chặn sự kết dính giữa các hạt.
Kích thước của các hạt phomai sau khi cắt và sau khi tách huyết thanh là rất
khác nhau.
Ngoài yếu
tố cơ học (cắt quện, khuấy) người ta còn dùng yếu tố nhiệt để đẩy nhanh tốc độ
tách nước. Sử dụng nhiệt độ là 38 - 420C, tốc độ gia nhiệt khoảng 0,3
– 0,60C/phút. Khi đạt được nhiệt độ đun nóng như trên rồi tiếp tục
khuấy 20 – 60 phút. Kích thước các hạt phomai thay đổi đáng kể trước và sau khi
đun nóng.
3.1.2.9 Ép định
hình:
· Mục
đích:
Sau khi
cắt quện sữa, để tạo cấu trúc đặc trưng cho phomai, cũng như có các hình dạng
khác nhau theo nhu cầu thị trường, ta tiến hành ép định hình khối đông và ở công
đoạn này thì lượng huyết thanh được tách ra kiệt hơn.
· Tiến
hành
· Khối đông được cho
vào các khuôn theo hình dạng quy định trước sau đó các khuôn sẽ được đưa vào máy
ép, dưới tác dụng của lực ép, khối đông được định hình, đồng thời huyết thanh
được ép và đi ra ngoài. Ngoài ra ta còn có thể ép định hình bằng máy ép
đùn.
· Nguyên tắc hoạt động
Khối đông sau khi đã được tách huyết thanh cho
vào phểu nạp liệu(1) sau đó được vít tải(3) vừa tách bớt một phần huyết thanh
vừa vận chuyển đến bộ phận ép(4). Tại đây khối đông được định hình thành những
bánh phomai thành phẩm.
3.1.2.10 Ướp
muối:
· Mục
đích:
Khối đông
thu được có cấu trúc xốp và chứa nhiều mao quản, các mao quản có đường kính khác
nhau và không ổn định. Khi ta ngâm khối đông vào nước muối, các phân tử muối sẽ
khuếch tán vào sâu bên trong khối đông nhờ hệ thống mao quản nói trên đồng thời
nước và một số chất tan từ trong khối đông sẽ khuếch tán ra dung dịch muối. Như
vậy, sẽ xảy ra sự trao đổi iôn giữa Na+ của nước muối và
Ca2+ đang liên kết với casein của khối đông, kết quả hàm
lượng Ca2+ trong khối đông bị giảm làm cho phomai thành
phẩm đạt được độ dẻo nhất định.
· Tiến
hành:
Khối
phomai sau khi ép định hình sẽ đựợc ngâm trong dung dịch nước muối, sử dụng nước
muối có nồng độ 18 – 23%(w/w) đã được bổ sung CaCl2 và
hiệu chỉnh pH. Chất chỉnh pH thích hợp là acid lactic hoặc acid clohydric. Yêu
cầu acid clohydric không chứa các kim loại nặng như Pb, Cu,…Hàm lượng Calci
trong nước muối trung bình 0,1 – 0,2%. Nhiệt độ dung dịch muối trong quá trình
ngâm khối đông là 10 – 140C. pH được điều chỉnh trong khoảng 5,2 –
5,4.
3.1.2.11 Ủ chín và bao
gói:
Ủ chín phô mai: phô mai sau khi
ướp muối sẽ được đưa vào phòng ủ chin. Quá trình ủ sẽ cải thiện các chỉ
tiêu cảm quan của phô mai. Các vi sinh vật tiếp tục thực hiện quá trình trao đổi
chất tạo ra hương vị đặc trưng cho từng loại sản phẩm.
Sự sinh trưởng của vi sinh vật thường kèm theo
hiện tượng tỏa nhiệt , phải lật ngược khối đông trên các kệ giá đỡ để đảm bảo độ
thoáng khí và sản phẩm phô mai đạt được độ đồng nhất cao về cấu trúc và mùi vị
.
Thiết bị ủ : Quá trình ủ phô mai được thực hiện
trong phòng ủ . Các khối đông được đặt trên những giá đỡ có nhiều ngăn , sau đó
được đưa vào phòng ủ . Nhiệt độ trong quá trình ủ là 12 - 13OC , độ
ẩm tương đối của không khí là 95% . Thời gian ủ không thấp hơn 8
- 9
ngày . Trong quá trình ủ chín cần theo dõi và lật đảo khối đông để đảm bảo
thoáng khí và sản phẩm đạt được độ đồng nhất cao về cấu trúc
.
Bao gói: Quá trình bao gói được thực
hiện thủ công trong khu vực đảm bảo điều kiện vệ sinh vô trùng để tránh nhiễm vi
sinh vật từ môi trường vào sản phẩm và bảo quản ở kho lạnh có nhiệt độ
thấp. Hệ vi sinh
vật trong phomai sẽ tiếp tục thực hiện quá trình trao đổi chất trong suốt thời
gian bảo quản sản phẩm. Do đó yêu cầu bao bì phải có độ thấm khí nhất định.
Thông thường sử dụng bao bì có nguồn gốc cellulose.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét