Trang
blog này được lập bởi chủ Quán
BỌT TRÁI CÂY với mục đích chia sẻ tài liệu về công nghệ thực phẩm cho
các bạn cùng khoa cũng như các anh, chị, em và các bạn yêu thích, quan tâm hay
tìm kiếm tài liệu về công nghệ thực phẩm.
NẾU
THẤY TÀI LIỆU CÓ ÍCH, MỜI CÁC
BẠN ĐẾN VÀ ỦNG HỘ QUÁN BỌT TRÁI CÂY ĐỂ CHÚNG TÔI CÓ THÊM KINH PHÍ DUY TRÌ HOẠT
ĐỘNG ĐĂNG TẢI TÀI LIỆU CHO MỌI NGƯỜI!

XIN CHÂN THÀNH CẢM
ƠN!
Quán Bọt Trái
Cây
Địa chỉ: 88/955E Lê Đức Thọ,
P.6, Gò Vấp,
TP.HCM
Hotline:
0935.355.169
Mail: bottraicay@gmail.com
Facebook: http://www.facebook.com/BotTraiCay
Facebook: http://www.facebook.com/BotTraiCay
Web: http://bottraicay.blogspot.com/
Xem bản đồ đường đi clik vào đây
PHÂN XƯỞNG LÊN MEN -
LỌC
2.1. Mục đích của quá trình lên
men
Dưới tác dụng của nấm men sẽ chuyển hóa đường thành rượu và
CO2 cùng với một số các chất khác.
Các sản phẩm phụ khác như glyxerin, acid hữu cơ, rượu bậc cao, aldehuyt, este,
H2S, ….
2.2. Sơ đồ quy trình công nghệ:
trang sau (sơ đồ
3.7)

Sơ đồ 3.7: Quy trình công nghệ lên
men-lọc
2.3. Thuyết minh quy trình công
nghệ
2.3.1. Lên men chính:
Quá trình lên men chính thực hiện ở
6-8 0C trong khoảng từ 5-7ngày. Ở giai đoạn này quá
trình lên men xảy ra mạnh, phần lớn đường đã chuyển thành rượu,
CO2 và các sản phẩm phụ khác: glycerin, este, axit hữu
cơ, andehit, diacetyl… Do CO2 tạo ra nhiều nên người ta
đã tiến hành thu hồi CO2. Bắt đầu thu hồi CO2 khi đ ộ đ ư ờng đ
ạt 110P. Hai ngày đầu tiên người ta xả bỏ lượng CO2sinh ra
vì CO2 còn lẫn các khí khác. Lượng
CO2 sau khi thu hồi được rửa sạch bằng nước sau đó được
chuyển xuống phân xưởng động lực làm lạnh và hóa lỏng để bổ sung vào bia trong
quá trình tàng trữ và chiết rót. Cuối giai đoạn này hạ nhiệt độ xuống
50C và không thu hồi CO2nữa, duy trì ở áp lực 0,6-0,7 bar
để nấm men lắng xuống và giữ CO2lại trong dịch lên men, ở giai đoạn
này tiến hành thu hồi sữa men. Tiến hành xả bỏ cặn lắng xuống đáy
1lần/ngày.
Ø Các quá trình cơ bản trong lên men
chính:
Quá trình sinh lý: thể hiện rỏ ở giai đoạn đầu, đây là giai
đoạn lên men hiếu khí, nhờ vậy nấm men sinh sản và phát triển mạnh, sự sinh
tổng hợp một lượng lớn enzyme zimazatrong những tế bào nấm
men sẽ là yếu tố chính thúc đẩy cường độ lên men ở những giai đoạn kế
tiếp.
Quá trình sinh hóa: tăng mạnh dần ở giai đoạn thứ hai, vào cuối
giai đoạn lên men hiếu khí chuyển dần sang kỵ khí. Đặc trưng của giai đoạn này
là hoạt hóa hệ enzyme zimaza, chuyển hóa các chất đường
thành C2H5OH và CO2.
Quá trình hóa lý: pH trong dịch đường ban đầu giảm
dần trong bia non, thế oxy hóa khử giảm dần. Do thay đổi các tác nhân kỹ thuật
như oxy, pH, nhiệt độ sẽ dẫn tới sự keo tụ protein do các protein biến tính dần
thay đổi độ nhớt trong bia non, ảnh hưởng đến sự liên kết và độ mịn của lớp bột
trong bia non.
2.3.2. Lên men phụ: lên
men ở nhiệt độ 00C - 50C, áp suất 0.3-0.7 bar. Mục đích
của quá trình này là thực hiện tiếp quá trình lên men nhằm chuyển hóa hết phần
đường còn sót lại, khử diacetyl, giảm hàm lượng aldehyte, tạo este…để tăng chất
lượng và ổn định bia.
Sau
khi tách bã men nhưng trong tank vẫn còn lại một ít men, chính lượng men này sẽ
tiếp tục lên men lượng đường còn lại để tạo CO2 và các
sản phẩm khác. Các axit hữu cơ sẽ tác dụng với rượu tạo ra este góp phần làm
tăng mùi vị cho bia, ổn định thành phần và tính chất của bia. Thời gian lên men
phụ là 7-9 ngày, sau đó chuyển bia sang các thiết bị lọc. Tổng thời gian lên men
chính và phụ là 14 ngày. Quá trình giữ và hạ nhiệt được thực hiện tự động nhờ hệ
thống áo lạnh của thiết bị lên men, chất tải lạnh là glycol.
Quá
trình ủ bia thời gian càng lâu thì chất lượng bia càng ngon.
Ø Các biến đổi trong quá trình lên men
phụ:
Trong
quá trình lên men phụ ở nhiệt độ thấp diacetyl sẽ giảm dần.
Trong
quá trình nổi bột, CO2 góp phần đẩy
O2 ra làm thế oxy hóa khử: hạn chế các vi sinh vật hiếu
khí phát triển, ngăn sự hình thành hiện tượng oxy hóa làm giảm chất lượng
bia.
Quá
trình chín bia khi mùi vị bã hem bia biến mất, vị ngọt sẽ giảm khi lên men hết
lượng chất khô còn lại. Sự đắng gắt sẽ mất do sự tác động tương hổ giữa các
protein và tamin hình thành nên các phức chất, kết tủa. Vị cay tê sẽ biến mất và
nấm men sẽ lắng xuống đáy.
2.4. Sự cố xảy ra trong quá trình lên
men:
-Sự ì
trong quá trình lên men:
+Nguyên nhân: nấm men bị chết hay thiếu các
điều kiện cần thiết(cấp khí không đủ, cấp men không đủ, thành phần dinh dưỡng
không thích hợp, lẫn nấm men sát thủ).
+Cách
khắc phục: xả nấm men chết ra, cấp thêm nấm men vào, điều chỉnh thành phần phần
dinh dưỡng và cấp khí đầy đủ.
-Nếu
nồng độ dịch đường không giảm:
+Nguyên nhân: áp suất cao làm nấm men không sử
dụng chất dinh dưỡng để lên men được.
+Cách
khắc phục: giảm áp suất để nấm men sử dụng chất dinh dưỡng để lên men
được.
-Độ
đường xuống quá nhanh tạo ra những chất không mong muốn.
+Nguyên nhân: do trong quá trình lên men tạo
ra nhiệt lượng, làm tăng nhiệt độ lên men, dẫn đến nấm men sinh trưởng, phát
triển nhiều, ăn nhiều đường và tạo ra chất không mong muốn như tạo nhiều
diacetyl.
+Cách
khắc phục: tăng glycol để làm lạnh dịch bia.
2.5.
Lọc:
Bia
sau khi lên men phụ được đưa đi lọc. Bia trước lọc có độ
đường 2,85-
2,9%. Ở đây bia được điều chỉnh (pha với nước đã khử
O2) để đạt loại bia theo yêu cầu. Trước khi qua hệ thống lọc bia phải
được làm lạnh xuống 00C để giảm sự hao phí
CO2.
Bia
sau khi làm lạnh được dẫn qua hệ thống lọc theo thứ tự:
Lọc ống: trước khi cho bia chảy qua thiết bị này các
ống lọc đã được tạo một lớp áo bột bọc bên ngoài. Lớp áo này chỉ cho các dịch
trong đi qua và giữ lại các cặn thô. Bột trợ lọc được sử dụng là
diatomit.
Lọc đĩa: ở đây các đĩa lọc có chứa lớp nhựa PVPP, khi
bia chảy qua lớp nhựa này sẽ liên kết với các hợp chất polyphenol để loại bỏ
chúng, giữ lại các cặn nhỏ và nấm men còn sót lại. Giúp tăng thời gian bảo quản
bia hơn.
Lọc tinh: lọc tinh bằng thiết bị lọc chỉ. Bia được qua
thiết bị này để giữ lại những cặn li ti làm tăng chất lượng của bia, bia sẽ
trong và lấp lánh hơn. Ở đây có bổ sung vicant, đây là chất chống oxy hóa giúp
bảo quản bia.
Bia
sau lọc được cho qua bồn đệm để bình ổn bia. Sau đó qua thiết bị bão hòa
CO2 , lượng CO2 hòa tan là
5-6g/l. Quá trình phối trộn được thực hiện trong một hệ thống gồm ống xoắn ruột
gà và ống có nhiều tấm ngăn, nhiệt độ nước phối trộn là 10C, tỉ lệ
nước phối trộn 12-13%. Sau khi phối trộn thì bia được đưa vào tank tàng trữ để
ổn định ở nhiệt độ t <30C, thời gian tàng trữ không quá 48h. Sau
đó bia được chuyển sang hệ thống tank chờ chiết (TBF).
Ø Yêu cầu bia sau lọc:
- Có màu vàng óng khi ánh sáng xuyên
qua
- Bia phải có độ bền
cao
- Đảm bảo chất lượng đồng nhất giữa các mẽ
lọc
- Phải giữ áp suất của bia không đổi (0.8-1
bar)
- Không được để oxy tiếp xúc với
bia.
2.6. Hệ thống CIP:
- Mục đích: vệ sinh hệ thống các tank, đường
ống, hàn nguyên bột trợ lọc.
- Các hoá chất sử dụng: nước,
HNO31%, Soude, Oxonia.
- Có 3 chương trình CIP:
§ CIP định kỳ: sử dụng hoá chất
nước, soude, acid, oxonia.
§ CIP I: Sử dụng nước,
acid.oxonia.
§ CIP II: Sử dụng nước, soude,
oxonia.
- CIP I, II gọi là CIP hằng ngày, trung bình 2 lần CIP hằng ngày sẽ tiến
hành CIP định
kỳ.
- CIP các thiết bị có trang bị lớp bảo ôn thì chỉ dùng hoá chất lạnh, hóa
chất nóng chỉ dùng cho đường ống lọc và hàn nguyên nhựa
lọc.
2.7.
Thiết bị chính trong lên men
2.7.1.Tank lên men
a. Cấu
tạo

b.
Nguyên tắc hoạt động
Quá
trình lên men chính và phụ thực hiện trong một tank . Trên tank có 3 áo lạnh. Áo
lạnh dưới đáy giúp quá trình tế bào nấm men lắng xuống. Quá trình lên men có xảy
ra hiện tượng đối lưu.
Dịch
nha lạnh sau khi được cấp O2 và nấm men theo đường ống
dẫn vào tank lên men, dịch đi từ dưới lên.
2.7.2. Thiết bị lọc: gồm lọc ống (lọc thô), lọc đĩa,
lọc chỉ (lọc tinh)
2.7.2.1. Lọc
ống:
a. Cấu
tạo:

Hình 3.7: Cấu tạo hệ thống lọc
ống
b. Nguyên tắc hoạt
động:
Trước
khi lọc, tiến hành phủ bột diatomit trên bề mặt các ống lọc (gồm 85 ống) để lọc
nấm men còn sót trong bia. Bột diatomit gồm 2 loại có kích thước của các hạt
khác nhau: Hyflo Super Cel có kích thước hạt nhỏ mịn được bổ
sung ban đầu với một lượng rất ít tạo thành một lớp màng mỏng
và Standarn Super Cel có kích thước hạt lớn hơn
(được bổ sung chủ yếu) tạo áo trên các ống. Bia non được bơm vào bên dưới thiết
bị lọc, đi qua lớp áo lọc và đi vào trong ống sau đó đi lên phía trên rồi được
bơm ra ngoài. Sau khi lọc xong thì bột được tháo bỏ, vệ sinh thiết bị để lọc
mẻ tiếp theo.
2.7.2.2. Lọc
đĩa:
a. Cấu
tạo:

Hình 3.8: Cấu tạo hệ thống lọc
đĩa
b. Nguyên tắc hoạt động:
Bột
PVPP (polyvinylpropydol) được đựng trong một thùng có cánh khuấy. Trước
khi lọc tiến hành bơm bột vào thiết bị lọc đĩa gồm 16 đĩa. Khi tất của các đĩa
đã phủ một lượng bột cần thiết mới tiến hành quá trình lọc. PVPP có tác dụng
tách các hợp chất polyphenol gây vị đắng khó chịu ra khỏi bia. Lượng bột này
sau khi lọc được rửa, tái sinh để sử dụng cho mẻ tiếp theo.
Bia
sau lọc ống được bơm vào thiết bị lọc đĩa từ trên đỉnh, bia đi qua lớp bột PVPP,
sau đó đi vào ống trung tâm rồi được đưa ra ngoài. Bia sau khi lọc đĩa được bơm
qua thiết bị lọc chỉ để lọc lần cuối.
2.7.2.3.Lọc chỉ:
a. Cấu tạo:

Hình 3.9: Cấu tạo hệ thống lọc tinh
(lọc
chỉ)
b. Nguyên tắc hoạt
động:
Thiết
bị gồm 15 ống chỉ, bia sau khi lọc đĩa được bơm vào thiết bị lọc chỉ để loại bỏ
cặn, các hạt PVPP còn sót lại trong bia. Bia được bơm từ trên xuống đi qua bề
mặt các ống chỉ, đi vào trong ống rồi đi xuống phía dưới và được lấy ra ngoài;
cặn bám trên bề mặt các ống chỉ. Vicant được bơm cùng với bia non vào thiết bị
lọc. Mục đích của nó nhằm ổn định bia và tăng thời gian bảo quản. Sau lọc xong
thì tháo các ống chỉ đem đi vệ sinh còn bia sau lọc được đem đi phối trộn với
nước nhằm đạt độ cồn theo mong muốn.
2.7.3. Hệ thống cung cấp nước khử
khí:
a. Cấu
tạo

b. Nguyên tắc hoạt
động:
Nước
đem đi phối trộn với bia cần phải đảm bảo hàm lượng
O2 trong nước <= 0,05mg/l, do đó phải loại bỏ
O2 ra khỏi nước bằng CO2. Hàm lượng
CO2 hòa tan trong nước phối: 5-6g/l.
Đầu
tiên, nước được đưa qua thiết bị gia nhiệt 2 cấp để đun nóng lên 720C
rồi cho vào tháp đuổi khí O2 từ trên đỉnh tháp; sục khí
CO2 vào tháp từ dưới đáy để đuổi
O2 ra khỏi nước. Khi thấy hàm lượng O2trong
nước đạt yêu cầu thì mở van tháo nước từ tháp cho vào lại thiết bị gia nhiệt để
đun nóng một phần nước mới đưa vào như vậy sẽ tiết kiệm một phần năng lượng. Sau
đó, đưa nước khử khí đi làm nguội xuống 1-20C bằng glycol rồi đem
phối trộn với bia sau lọc.
2.7.4. Hệ thống phối
trộn:
a. Cấu
tạo:

b. Nguyên tắc hoạt
động:
Bia
sau khi lọc xong cùng với nước khử khí đi vào ống có nhiều tấm ngăn để tiến hành
phối trộn và sau đó vào ống xoắn ruột gà để kéo dài thời gian phối trộn. Bia và
nước qua ống xoắn ruột gà được đo các chỉ số: độ cồn, độ hòa tan nguyên thủy,
hàm lượng CO2. Trong quá trình phối trộn có bổ sung
CO2 vào bia. Sau khi phối trộn xong bia có độ cồn là
4,30 và được đưa vào tank tàng trữ để ổn định
bia.

Chú
thích: 1. Đầu dò báo đầy bia
2. Đầu dò báo hết
bia
3. Áo lạnh
b. Nguyên tắc hoạt
động:
Cho
CO2 vào tank tàng trữ tạo áp lực p=1bar để cân bằng áp
lực nhằm đưa bia sau khi phối trộn vào tank. Trên thân có gắn 2 áo lạnh để tàng
trữ bia ở nhiệt độ t <30C bằng glycol ; thời gian tàng trữ không
quá 2 ngày. Sau đó bia được chuyển qua khu chiết rót.
2.7.6. Thiết bị lọc ép khung
bản:

Chú
thích: 1- khung
2- bản
3- lỗ
4- giá
đỡ
5- đường dịch
vào
6- đường dịch
ra
7- khí
nén
8- máng chứa
bã
Nguyên tắc hoạt động:
Thiết
bị gồm các khung và bản nối với nhau, trên các bản có phủ 2 tấm lưới lọc, 1 lớp
cao su và có 4 lỗ thông với nhau tạo thành 4 đường ống; khi dịch đường chạy vào
theo đường (5) và đi vào các tấm lưới lọc sẽ tiến hành quá trình lọc; bã được
giữ trên bề mặt các bản còn dịch trong đi ra theo đường (6) rồi được đưa vào nồi
trung gian. Lớp bã có hút một lượng dịch đường nên tiến hành thổi khí nén vào
lớp cao su giữa các bản, lớp cao su phồng lên sẽ ép bã vào với nhau và dịch
đường trong bã sẽ chảy ra. Sau quá trình lọc, trong bã còn chứa nhiều chất hòa
tan cần thiết nên dùng nước nóng 75-780C để rửa bã nhằm thu hồi các
chất còn sót trong bã, rửa bã cho đến khi nồng độ nước rửa bã đạt 1% thì dừng
lại . Kết thúc quá trình lọc, cho các bản dịch ra xa nhau một khoảng để tháo bã
và thiết bị cũng được vệ sinh như ở nồi nấu để chuẩn bị cho mẻ lọc tiếp
theo.
- Ưu điểm: + Tách kiệt dịch đường ra khỏi
bã
+ Năng suất
lớn
+ Chu kì
ngắn
-
Nhược điểm: + Lao động tay chân nhiều trong khi lắp, tháo máy, tháo
bã
+ Lượng nguyên liệu
dùng cho mẻ nấu phải đủ lớn mới lọc được…
+ Những chất hòa tan
không cần thiết hòa lẫn vào dịch đường.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét