Trang
blog này được lập bởi chủ Quán BỌT TRÁI
CÂY với mục đích chia sẻ tài liệu về công nghệ thực phẩm
cho các bạn cùng khoa cũng như các anh, chị, em và các bạn yêu thích, quan tâm
hay tìm kiếm tài liệu về công nghệ thực phẩm.
NẾU
THẤY TÀI LIỆU CÓ ÍCH, MỜI CÁC
BẠN ĐẾN VÀ ỦNG HỘ QUÁN BỌT TRÁI CÂY ĐỂ CHÚNG TÔI CÓ THÊM KINH PHÍ DUY TRÌ HOẠT
ĐỘNG ĐĂNG TẢI TÀI LIỆU CHO MỌI NGƯỜI!

XIN CHÂN THÀNH CẢM
ƠN!
Quán Bọt Trái
Cây
Địa chỉ: 88/955E Lê Đức Thọ,
P.6, Gò Vấp,
TP.HCM
Hotline:
0935.355.169
Mail: bottraicay@gmail.com
Web: http://bottraicay.blogspot.com/
Xem bản đồ đường đi clik vào
đây
I. SẢN
PHẨM
Trên
thực tế, các dây chuyền sản xuất luôn có sự cố về công nghệ do đó trong công
nghệ sản xuất mì ăn liền luôn có các sản phẩm không mong muốn. Chính vì thế
thành phẩm của dây chuyền được chia làm 3 loại: chính phẩm, thứ phẩm và phế
phẩm.
Chính
phẩm: là những vắt mì đạt chỉ tiêu về sản phẩm. Thông thường các sản phẩm này
đạt 90 – 95% tổng sản phẩm. Những vắt mì như thế sẽ được bao gói với những gói
gia vị và bán trên thị trường, gọi là mì gói hay mì ăn liền.

Thứ
phẩm: là những vắt mì không đạt về một tiêu chuẩn nào đó như: thiếu khối lượng,
không ráo dầu, có màu không đạt (đậm hay nhợt hơn bình thường), mì bị biến dạng…
Những sản phẩm như thế này thường đạt 5 – 10% tổng sản phẩm. Chúng được đựng
trong các bao PE và bán trên thị trường dưới dạng mì ký.
Phế
phẩm: là những vụn mì cháy, dính dầu… không thể dùng được. Các dạng này được
dùng làm thức ăn gia súc.
STT
|
Tên chỉ
tiêu
|
Yêu
cầu
|
1
2
3
|
Trạng
thái
Màu
sắc
Mùi
vị
|
-
Vắt mì trước khi nấu: Nguyên vẹn, đều đặn, sợi mì bóng đều, không có khuyết tật
đáng kể.
- Mì
sau khi nấu: Cho nước sôi vào, sau 4 phút sợi mì vẫn dai đặc trưng. Sau 8 phút
sợi mì trương nở không đáng kể.
- Màu
vàng sáng đặc trưng cả hai mặt. Cho phép một mặt hơi đậm hơn.
- Vắt
mì khô: mùi thơm đặc trưng, không có mùi hôi, ôi, khét hoặc mùi
lạ.
-
Nước mì: mùi thơm béo đặc trưng của mì và gia vị, có vị ngọt, không có vị
lạ.
|
Bảng 3.4 Chỉ tiêu cản quan của mì chính
phẩm
Để
chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn Viêt Nam (TCVN), điểm cảm quan phải từ 15,2 điểm
trở lên
Điểm cảm quan Hạng chất
lượng
18,2 ¸ 20
Tốt
15,2 ¸ 18,1
Khá
11,2 ¸ 15,1
Đạt
7,2 ¸ 11,1
Kém
Bảng 3.5 Cách thức cho
điểm
Tên chỉ
tiêu
|
Điểm
|
Hệ số quan
trọng
|
Ghi
chú
| |||
5
|
4
|
3
|
2
| |||
1. Trạng
thái
|
Vắt mì nguyên vẹn, đều đặn.
Sợi mì đều, bóng, khô, giòn. Cho vắt mì sau 4 phút vẫn giữ trạng thái trên. Nước
mì
trong.
|
Vắt mì nguyên vẹn, đầy đặn.
Sợi mì đều, giòn, cho vắt mì vào nước sôi. Sau 4 phút giữ tương đối trạng thái
trên. Nước mì
trong.
|
Vắt mì tương đối nguyên vẹn.
Sợi mì khô, giòn. Cho phép vón cục không quá 2 điểm.
Cho vắt mì vào nước sôi, sau 4 phút sợi mì không quá nở. Nước mì hơi
đục.
|
Vắt mì ít nguyên vẹn, bị lồi
lõm. Bị vón cục không quá 4 điểm. Nước mì
đục.
|
0,6
|
|
2. Màu sắc vắt
mì
|
Vắt mì có màu vàng đặc
trưng, đều cả 2 mặt. Màu của 2 mặt tương đương, không có đốm
trắng.
|
Vắt mì có màu vàng đặc
trưng, đều cả 2 mặt. Cho phép một bên nhạt màu hơn. Không có đốm
trắng.
|
Vắt mì có màu vàng, tương
đối đều cả 2 mặt. Cho phép 1 bên nhạt màu hơn và có
không quá 1 đốm trắng. Đường kính nhỏ hơn 2
cm.
|
Vắt mì có màu kém đặc trưng.
Không vàng đều cả 2 mặt. Cho phép có không quá 2 đốm trắng, đường kính nhỏ hơn 2
cm.
|
0,4
|
|
3. Mùi vị của
mì
|
Vắt mì khô: thơm rất đặc
trưng, không có mùi lạ. Nước mì: thơm béo rất đặc trưng của mì và gia vị, ngọt
vừa ăn. Không có mùi vị
lạ.
|
Vắt mì khô thơm đặc trưng.
Không có mùi vị lạ. Nước mì thơm đặc trưng của mì và gia vị, vị ngọt, vừa ăn,
không có mùi vị
lạ.
|
Vắt mì khô thơm tương đối
đặc trưng. Không có mùi lạ. Nước mì: thơm, vừa ăn. Không có mùi vị
lạ.
|
Vắt mì khô: thơm kém đặc
trưng. Hơi có mùi ôi. Nước mì: kém ngọt, không vừa ăn. Có mùi
ôi.
|
1,8
|
|
Bảng 3.5 Cách thức cho điểm (tiếp
theo)
Tên chỉ
tiêu
|
Điểm
|
Hệ số quan
trọng
|
Ghi
chú
| |||
5
|
4
|
3
|
2
| |||
4. Độ dai và độ trương
nở
|
Vắt mì cho vào nước sôi sau
4 phút sợi mì dai, đặc trưhg, giòn vàmềm. Không có lõi trắng. Sau 8 phút trong
nước sôi chưa trương
nở.
|
Vắt mì cho vào nước sôi sau
4 phút sợi mì dai tương đối, giòn mềm. Không có lõi trắng. Sau 8 phút trong nước
sôi trương nở không đáng
kể
|
Vắt mì cho vào nước sôi sau
4 phút sợi mì dai và mềm, không giòn, không có lõi trắng. Sau 8 phút trong nước
sôi trương nở rõ
rệt.
|
Vắt mì cho vào nước sôi sau
4 phút kém dai, quá mềm. Sau 8 phút trong nước sôi sợi mì trương nở nhiều,
bở.
|
1.8
|
|
Bảng 3.6 Chỉ tiêu lý hóa của vắt mì chính
phẩm
STT
|
Tên chỉ
tiêu
|
Mức tối
đa
|
1
|
Độ
ẩm, %khối lượng.
|
5,0
|
2
|
Hàm
lượng chất béo, % khối lượng.
|
20
|
3
|
Chỉ
số acid, số mg KOH/g chất béo chiết ra từ vắt mì và các gói gia
vị.
|
2,0
|
4
|
Chỉ
số peoxyt, meq/kg chất béochiết ra từ vắt mì và các gói gia
vị.
|
20
|
5
|
Hàm
lượng tro không tan trong acid HCl, tính theo % khối lượng
|
2,5
|
6
|
Hàm
lượng NaCl trong vắt mì, % khối lượng
|
0,1
|
Bảng 3.7 Chỉ tiêu vi sinh vật trong vắt
mì
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Giới hạn tối
đa
|
1
|
Tổng
số vi sinh vật tối đa trong 1g sản phẩm
|
104
|
2
|
Số Coliforms trong
1g sản phẩm
|
10
|
3
|
Số E.coli trong
1g sản phẩm
|
3
|
4
|
Số S.aureus trong 1g sản
phẩm
|
10
|
5
|
Số Cl.perfringens trong
1g sản phẩm
|
10
|
6
|
Số B.cereus trong
1g sản phẩm
|
10
|
7
|
Số samonella trong 25g sản
phẩm
|
Không
được có
|
8
|
Tổng
số nấm men nấm mốc trong 1g sản phẩm
|
102
|
II. CÁC SỰ CỐ TRONG SẢN XUẤT VÀ KHẮC
PHỤC
Bảng 3.7 Sự cố và khắc phục trong sản
xuất
STT
|
Các sự cố
|
Nguyên nhân
|
Cách khắc phục
|
1
|
Sợi
mì không dai
|
- Bột
xấu.
- Pha
trộn không đúng (thiếu nước hoặc chất phụ gia).
- Quá
trình trộn bột chưa đạt.
|
- Cần
trộn thêm bột tốt.
-
Điều chỉnh hàm lượng chất phụ gia để tạo cấu trúc gel cho khối bột
nhào.
-
Tăng thêm thời gian trộn cho thích hợp.
|
2
|
Tấm
bột qua máy cán không đều
|
- Quá
trình trộn bột chưa đạt.
-
Chất lượng bột kém.
-
Điều chỉnh máy cán không đúng.
|
-
Trộn bột lại.
-
Trộn thêm bột tốt.
-
Điều chỉnh lại khe hở giữa các trục cán cho thích
hợp.
|
3
|
Tấm
bột bị đứt
|
-
Thiếu bột.
- Tốc
độ quay của cặp trục không đều.
-
Chất lượng bột kém.
- Bột
bị khô do thiếu nước.
|
- Đắp
thêm bột.
-
Điều chỉnh lại tốc độ quay của cặp trục hoặc khoảng cách giữa hai
trục.
-
Trộn thêm bột tốt vào.
-
Cung cấp thêm nước giúp tăng độ ẩm cho bột.
|
4
|
Mì
qua dao cắt sợi bị đứt không đều
|
- Bột
không đủ dai.
- Dao
cắt bị hỏng.
-
Trộn bột không đều.
|
-
Trộn thêm bột tốt.
-
Thay dao cắt khác.
-
Trộn lại bột cho đều.
|
5
|
Sợi
mì hấp không chín
|
-
Băng tải trong buồng hấp đi quá nhanh.
-
Lượng hơi không đủ hoặc không đủ nóng.
|
-
Điều chỉnh vận tốc băng tải.
-
Tăng thêm hơi hoặc cấp nhiệt thêm.
|
6
|
Sợi
mì dính bết với nhau
|
- Hấp
quá chín.
|
-
Giảm lượng hơi xuống.
-
Điều chỉnh vận tốc băng tải nhanh hơn.
|
7
|
Mì
cắt thành vắt mì không đủ trọng lượng
|
- Tấm
mì cán quá mỏng.
- Vận
tốc dao cắt định lượng quá nhanh.
|
-
Điều chỉnh lại máy cán.
-
Điều chỉnh lại vận tốc dao cắt định
lượng.
|
Bảng 3.7 Sự cố và khắc phục trong sản xuất (tiếp
theo)
STT
|
Các sự cố
|
Nguyên nhân
|
Cách khắc phục
|
8
|
Mì
ngấm nước lèo ít
|
-Hấp
quá chín.
-
Quạt không đủ công suất.
|
-
Giảm hơi , tăng vận tốc băng tải.
-
Tăng công suất quạt.
|
9
|
Mì
chiên có màu nhạt
|
-
Chất lượng bột không đạt.
-
Nhiệt độ, thời gian chiên không đạt.
|
-
Thay đổi bột khác.
-
Tăng nhiệt độ và thời gian chiên.
|
10
|
Mì
chiên bị đỏ
|
-
Nhiệt độ chiên cao.
- Màu
trộn vào bột nhiều.
-
Thời gian chiên dài.
-
Chất lượng dầu chiên kém.
- Mì
bị dính nắp.
|
- Hạ
nhiệt độ chảo chiên.
-
Giảm lượng màu trộn.
-
Tăng vận tốc băng tải chiên.
-
Thay đổi dầu chiên.
- Sửa
nắp và khuôn cho khớp.
|
11
|
Mì
bị dính dầu
|
-
Chất lượng bột không đạt.
- Chất lượng dầu kém.- Quạt làm nguội không đủ công
suất.
- Mất
điện.
|
-
Thay đổi bột.
-
Thay đổi dầu chiên.
-
Tăng công suất quạt.
- Kéo
ngay giàn khuôn lên khỏi chảo tránh ngâm mì trong dầu
lâu.
|
12
|
Mì có
đốm sống
|
- Bột
trộn không đều.
- Máy
cán không đều.
- Mì
hấp không chín.
- Độ
ẩm mì quá cao do quạt ráo không tốt.
-
Bông mì dính lại hay dày quá
- Nắp
khuôn đậy quá sát.
|
-
Điều chỉnh lại tốc độ trộn.
-
Điều chỉnh lại máy cán.
-
Tăng áp suất hơi.
-
Tăng công suất quạt ráo.
-
Điều chỉnh độ lệch tốc độ giữa máy cắt sợi và vận tốc băng tải.
-
Chỉnh lại nắp khuôn.
|
13
|
Mì ra
khỏi chảo xấu , không gợn sóng
|
- Nắp
và khuôn không khít với nhau.
|
- Sửa
lại nắp và khuôn cho khớp.
|
14
|
Hai
mặt vắt mì vàng không đều
|
- Mì
chưa ráo hếtt nước lèo.
-
Nhiệt độ dầu trong chảo không đều.
|
-
Tăng công suất quạt ráo.
-
Chưa có biện pháp khắc phục cụ thể. Chỉ hạn chế bằng cách giảm nhiệt độ và thời
gian chiên.
|
15
|
Bao
gói mì không kín bị lệch hình
|
- Máy
đóng gói bị trục trặc .
- Kỹ
thuật đặt máy đóng gói vào máy không tốt .
-
Giấy xấu.
|
-
Điều chỉnh lại máy đóng gói.
-
Quan sát tốt, tích luỹ dần kinh nghiệm .
-
Thay giấy.
|
0 nhận xét:
Đăng nhận xét