b.
Giải thích quy trình:
Bước 1: Chuẩn
bị môi trường
- Nước dừa
già được thu nhận ở các nhà máy sản xuất cơm dừa nạo sấy. Thành phần gồm: đường,
protein, dầu béo, khoáng ,vitamin…hoà tan và một số tạp chất
khác.
- Dùng vải
lọc để loại bỏ tạp chất.Vải lọc được cố định trên rổ lọc. Dịch nước dừa sau khi
lọc được thu vào thùng chứa. Cặn trên vải lọc được tách ra
ngoài.
- Bổ sung
dinh dưỡng: SA,(NH4)2HPO4,
đường glucose là nguồn cung cấp Nitơ, khoáng… tao môi trường tối ưu cho quá
trình sinh tổng hợp sản phẩm.
Môi trường
sau khi bổ sung dinh dưỡng được thanh trùng bằng cách đun sôi khoảng 10- 15’ để
tiêu diệt các vi sinh vật có trong môi trường. Sau đó làm
nguội.
- Dùng acid
acetic 40% chỉnh về pH = 3 - 3,5, chỉnh nhiệt độ đến 28-31°C (pH, nhiệt độ thích
hợp cho quá trình lên men).
Bước
2: Lên
men.
Đổ môi trường
vào các dụng cụ, cấy giống theo tỷ lệ 1:10. Đậy thau, chậu bằng vải mỏng hoặc
giấy báo. Giữ nhiệt độ phòng ở 28-31oC
trong vòng 48 giờ.Trong thời gian này tránh khuấy động môi trường để tránh ảnh
hưởng đến lớp thạch đang hình thành.
Bước
3: Thu nhận và
hoàn thiện sản phẩm.
- Dùng vợt đề
vớt khối cellulose ra khỏi dịch lên men. Sau đó rửa khối cellulose bằng nước
lạnh.
- Dùng máy
cắt để cắt khối cellulose tạo các miếng nhỏ, đều đặn.
- Ngâm sản
phẩm trong dung dịch Na2CO3 3-5%
trong 10’ để trung hoà acid acetic còn sót bên trong thạch. Sau đó xả lại bằng
nước lạnh.
- Đun sôi để
làm trong sản phẩm và tao độ dai bằng cách bổ sung chất tạo
dai.
- Ngâm đường
tạo đ ộ ngọt và tăng độ trong cho sản phẩm.
- Bổ sung
màu, mùi để hoàn thiện giá trị cảm quan.
*
Cơ chế tạo thành sản phẩm:
- Ổ điều kiện
tối ưu, 1lit nước dừa (chứa khoảng 110g saccharose) sẽ tạo thành khoảng 483g
thạch dừa thô, chưa qua xử lý với độ ẩm khoảng 96-98%.
- Quá trình
hình thành cellulose được nhà bác học Muhlethaler sử dụng kính hiển vi điện tử
để nghiên cứu và cho rằng: Đầu tiên các tế bào vi khuẩn sẽ tiết ra chất nhầy bao
bọc xung quanh chúng, tiếp đó là sự hình thành các sợi cellulose được polime hoá
từ các đơn phân glucose ở vị trí α-1,6 dưới tác dụng của enzym có trong bao
nhầy. Các sợi này ngày càng dày lên và được kết nối với nhau tạo thành lớp
cellulose bên trong bao nhầy.Lớp cellulose này sau đó được thoát ra khỏi tế bào
hoàn toàn.
- Dung dịch
môi trường ban đầu có dạng huyền phù mịn, chuyển sang dạng rời rạc, sau đó kết
lại thành khối lớn hơn dạng gel chứa các tế bào vi khuẩn trong đó. Bộ khung của
gel là mạng lướI cellulose với thành phần chủ yếu là nước. Nó được hình thành ở
mức tối đa chỉ 30 phút sau khi có sự tiếp xúc giữa vi khuẩn Acetobacterium
xylium với glucose và oxy.
* Môi
trường sản xuất :
-
Chuẩn bị giống:
Giống
Acetobacter xylinum được nuôi trong môi trường thạch nghiêng, thành phần
gồm:
SA
8g
DAP
2g
Saccharose
20g
Agar
Nước dừa
1000ml
Các ống
nghiệm chứa môi trường thanh trùng ở 121 0 C
trong 20 phút. Cấy giống , để trong tủ ấm 3- 4 ngày. Tiến hành nhân giống, có
thể qua 1 cấp hoăc hai cấp hoặc nhiều hơn tuỳ theo qui mô sản xuất. Thành phần
môi trường nhân giống như trên nhưng không có Agar gọi là môi trường dịch thể.
Môi trường được khử trùng ở 100 0C
trong 30 phút . Để nguội đến 300C,
cấy giống theo tỉ lệ 10%. Lắc hay sục khí trong thời gian 18- 20 giờ. Sau đó
giống được đưa vào sản xuất.
-
Môi trường và hóa chất sử dụng:
* Hoá
chất.
Acid
acetic.
Agar
Cao
thịt
Glucose
Saccharose
Sulphate
amon
Pepton
Phosphate
amon
* Môi trường:
trong quá trình sản xuất thạch dừa, nhà sản xuất thường sừ dụng 3 môi trường:
môi trường sản xuất, môi trường giữ giống và môi trường nhân
giống.
- Môi trường
sản xuất: thường là môi trường lỏng, gổm có môi trường nước dừa già, môi trường
nước cốt dừa, môi trường hỗn hợp và môi trường cao thịt.
• Môi trường
nước dừa già:
Nước dừa
già:10 lit.
(NH4)2SO4:
20g.
(NH4)2HPO4:
20g.
Saccharose :
700g
pH:
3-3.5(chỉnh bằng acid acetic 40%), môi trường được thanh trùng bằng cách đun sôi
nhẹ trong thời gian 15-20 phút).
• Môi trường
nước cốt dừa:
Dừa nạo :
250g vắt thành 10 lit nước cốt.
(NH4)2SO4:
20g
(NH4)2HPO4:
20g
Saccharose :
700g
pH:
3-3.5(chỉnh bằng acid acetic 40%), môi trường được thanh trùng bằng cách đun sôi
nhẹ trong thời gian 15-20 phút).
• Môi trường
hỗn hợp:
Nuớc dừa già:
10 lit
Nước cốt dừa:
0.4 lit
(NH4)2HPO4:
20g.
Saccharose :
700g
pH:
3-3.5(chỉnh bằng acid acetic 40%), môi trường được thanh trùng bằng cách đun sôi
nhẹ trong thời gian 15-20 phút).
• Môi trường
cao thịt- pepton
Cao thịt:
10g
Pepton:
10g
Glucose:
70g.
Nước: 1
lit.
pH:
3-3.5(chỉnh bằng acid acetic 40%), môi trường được thanh trùng bằng cách đun sôi
nhẹ trong thời gian 15-20 phút).
- Môi trường
giữ giống: thường là môi trường thạch pepton- cao thịt.
Môi trường
cao thịt được bổ sung 2% agar, nấu cho tan hòan toàn, sau đó phân phối vào các
ống nghiệm, thanh trùng ở 121oC
trong thời gian 20 phút rồi chỉnh pH 3-3.5 bằng acid acetic nồng độ 40% lúc môi
trường chưa kịp đặc, sau đó để nguội cho môi trường đặt lại. Môi trường đặc này
dùng để phân lập và giữ giống.
- Môi trường
nhân giống: thường là môi trường nước dừa già có bổ sung muối dinh
dưỡng.
3. Một số
biến động trong quá trình lên men:
Sự thay đổi
pH trong quá trình lên men : Một trong những điều kiện quan trọng để có được sự
hoạt động sống của VSV là độ acid của môi trường.
Acetobacter
xylinum là một loài chịu acid nên môi trường được điều chỉnh về pH 3.5-4 bằng
acid acetic nồng độ 40%. Nhận thấy trong 4 ngày đầu pH tăng dần từ 3.78 đến
3.91. Sau đó giảm dần đến ngày thứ 10 thì đạt giá trị 3
* Các quá
trình đồng hóa và dị hóa của vi sinh vật có liên quan đến việc tạo thành các
acid hữu cơ như là sản phẩm trung gian và những sản phẩm cuối cùng của sự trao
đổi chất. Nếu nguồn C không được vi khuẩn sử dụng hết thì có thể có sự tích lũy
acid hữu cơ tương tứng trong dịch nuôi cấy. Sự tích lũy và tỷ lệ acid hữu cơ phụ
thuộc vào từng chủng trong mỗi loài vi khuẩn , vào thành phần của môi trường
,vào sự thông khí và các nhân tố khác. Đối với Acetobacter xylinum việc lên men
đi liền với hình thành các acid dicacboxylic không bay hơi (acid
malic.fumaric,sucxinic), các ketoacid (acid oxaloacetic, pyruvic) như là các sản
phẩm trung gian và các acid mono carboxylic bay hơi (acid propionic, acetic, đôi
khi cả acid formic) như là các sản phẩm cuối cùng.
4. Các yếu tố
ảnh hưởng đến quá trình lên men :
- Ảnh hưởng của
(NH4)2SO4 .
Tỉ lệ thành phần dinh dưỡng trong môi trường nuôi cấy có ý nghĩa quyết định đối
với sự sinh trưởng và phát triển của A. xylinum. Nhân tố (NH4)2SO4 là
một trong những nhân tố ảnh hưởng lớn đến sự phát trinể của A. xylinum.
(NH4)2SO4 là
nhân tố quan trọng cung cấp nguồn nitơ cho tế bào phát triển. Để xác định được
ảnh hưởng của (NH4)2SO4 tới
quá trình tạo màng nhày, Đặng Thị Kim Dung - Trường ĐH Sư Phạm HN2 đã tiến hành
như sau: Trước tiên cấy hai chủng vi khuẩn A.xylinum.sp T7 và A.xylinum A24 trên
môi trường cơ bản và thay đổi nồng độ của (NH4)2SO4 ở
8 nồng độ khác nhau: 0.25 ; 0.2; 0.15; 0.1; 0.08; 0.05; 0.03; 0.01 (%). Môi
trường nuôi cấy tĩnh sau 20 ngày đem xác định độ dày của màng nhày ở các giá trị
nồng độ (NH4)2SO4 khác
nhau. Kết quả kiểm tra cho thấy độ dày màng tăng từ ngày thứ 5 trở đi và đạt giá
trị cực đại ở ngày thứ 20. Ở giá trị nồng độ (NH4)2SO4 là
0.08% thì hàm lượng hemicellulose tạo ra là cao nhất. Kết quả này được giải
thích như sau:
Mỗi loài vi
sinh vật có một ngưỡng hấp thụ thích hợp các chất dinh dưỡng khác nhau là khác
nhau. (NH4)2SO4 là
nguồn cung cấp nito cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của vi khuẩn A.
xylinum. Nồng độ (NH4)2SO4 là
0.25; 0.2; 0.15; 0.1 % có thể là cao quá đối với yêu cầu của Acertobacter
xylinum do đó không hấp thụ hết lượng sulphate amone, lượng còn lại trong môi
trường sẽ ức chế sự phát triển của tế bào vi khuẩn. Vì vậy, lượng hemicellulose
tạo ra thấp hơn so với môi trường có nồng độ (NH4)2SO4 là
0.08%. Còn nồng độ sulphate amone là 0.05; 0.03; 0.01% có thể là thấp hơn so với
yêu cầu cho sự phát triển của vi khuẩn nên lượng hemicellulose tạo thành thấp
hơn cả.
Mặt khác,
nitơ còn có mặt trong nhiều thành phần cấu tạo như acid nucleic, phospholipid,
một số coenzyme quan trọng như ATP, ADP, NADP, FAD và một số vitamin tham gia
vào quá trình tạo thành hemicellulose. Nếu hàm lượng các chất đó quá cao hay quá
thấp sẽ ảnh hưởng đến tính chất lý hoá của môi trường, vì vậy ảnh hưởng tới quá
trình tạo thành hemicellulose của vi khuản acertobacter xylinum, vì thế độ dày
màng giảm so với mức 0.08%.
- Ảnh hưởng của
(NH4)2PO4(NH4)2PO4 vừa
là nguồn cung cấp nitơ, vừa là nguồn cung cấp phospho cho quá trình sinh trưởng
và phát triển của vi khuẩn Acetobacter xylinum. Sự ảnh hưởng của (NH4)2PO4 tương
tự như ảnh hưởng của (NH4)2SO4
- Ảnh hưởng của các loại
đường
Trạng thái
thạch dừa tạo thành chịu ảnh hưởng nhiều của đường.
Acetobacter
xylinum có thể sử dụng glucose , sucrose , lactose , maltose , dextrin và
galactose do đó ứng với mỗi lọai đường khác nhau mà ta sử dụng sẽ cho ra thạch
dừa có trạng thái khác nhau.
5. Kiểm tra và đánh giá
chất lượng sản phẩm.
a.
Kiểm tra sản phẩm thô:
*
Phần cái :
- Trong điều
kiện tối ưu pH = 5.0 , T = 28-31oC
, 1 lít nước được bổ sung 100g đường , 5g (NH4)2HPO4 ,
8 ml acid acetic băng thu được 483g thạch dừa thô.
- Độ ẩm thạch
dừa thu được vào khoảng 96-98.6%.
- Trạng thái
thạch dừa tạo thành chịu ảnh hưởng nhiều của đường. Acetobacter xylinum có thể
sử dụng glucose , sucrose , lactose , maltose , dextrin và galactose do đó ứng
với mỗi lọai đường khác nhau mà ta sử dụng sẽ cho ra thạch dừa có trạng thái
khác nhau.
Bảng 5 : Ảnh
hưởng của các loại đường khác nhau đến sự hình thành thạch dừa trong nước dừa ở
pH = 5.0
Đường
|
Độ dày – Trạng
thái
|
Khối lượng thạch dừa sau 15 ngày
lên men (g)
|
Glucose
Sucrose
Lactose
Maltose
Dextrin
Galactose
Không bổ sung
đường
|
Dày – chắc
Dày – chắc
Màng mỏng – mềm
Màng mỏng – mềm
Màng mỏng – mềm
Màng mỏng – mềm
Màng mỏng –
mềm
|
198.50
193.79
84.50
86.35
81.20
50.45
50.00
|
- Dựa vào
bảng nghiên cứu trên ta thấy khi sử dụng glucose cho quá trình lên men sẽ cho
khối lượng thạch dừa cao nhất và trạng thái thạch dừa thu được cũng rất tốt.Tuy
nhiên khi người ta làm thí nghiệm sử dụng sucrose ở các nồng độ khác nhau cho
quá trình lên men thì người ta thấy rằng sucrose ở nồng độ 10% sẽ cho khối lượng
thạch dừa cao nhất.Trong thực tế sản xuất người ta thường sử dụng sucrose do giá
thành rẻ và cho năng suất khá cao.
Bảng 6 : Ảnh
hưởng của nồng độ sucrose đến trạng thái cấu trúc của thạch
dừa.
Nồng độ sucrose
(%)
|
Độ dày – Trạng
thái
|
Khối lượng thạch dừa sau 15 ngày
lên men (g)
|
2.0
4.0
6.0
8.0
10.0
12.0
14.0
|
Trung bình –
chắc
Trung bình –
chắc
Trung bình –
chắc
Trung bình –
chắc
Dày – chắc
Trung bình –
chắc
Trung bình –
chắc
|
112.08
146.45
165.76
187.54
198.58
188.78
185.65
|
Bảng 7 : Kết
quả khảo sát
Nồng độ sucrose
(%)
|
TRẠNG THÁI
THẠCH DỪA
|
Hiệu suất
(%)
| |
Khối lượng
(g)
|
Độ dày
(cm)
| ||
2
2.5
3
3.5
4
4.5
5
5.5
6
6.5
7
7.5
8
8.5
9
|
432
467
490
513
546
589
627
653
698
721
735
697
625
548
486
|
0.4
0.5
0.55
0.6
0.7
1.1
1.5
1.8
2.1
2.4
2.7
2.1
1.6
1.1
0.6
|
43.2
46.7
49
51.3
54.6
58.9
62.7
68.3
69.8
72.1
73.5
69.7
62.5
54.8
48.6
|
|
|
|
|
Kết quả trên
thu được khi thí nghiệm trên môi trường nước dừa già có bổ sung các chất dinh
dưỡng như (NH4)2SO4 0.8%,
(NH4)2HPO4 0.2%
, tỷ lệ cấy giống 10%,thời gian lên men là 12 ngày.
- Nguồn N sử
dụng cho quá trình lên men có thể là (NH4)2HPO4 hoặc
(NH4)2SO4.Do
đó khối lượng thạch dừa tạo thành cũng phụ thuộc vào hàm lượng (NH4)2HPO4 và
(NH4)2SO4 sử
dụng.
Bảng 8 : Ảnh
hưởng của nồng độ (NH4)2HPO4 đến
sự hình thành thạch dừa
Nồng độ NH4H2PO4 (%)
|
Khối lượng trung bình của thạch
dừa thô từ 400 ml canh trường sau 15 ngày (g)
|
0.0
0.1
0.2
0.3
0.4
|
110.0
128.70
135.50
148.65
168.20
|
- Ngoài các
yếu tố trên nhiệt độ lên men cũng ảnh hưởng đáng kể đến sự hình thành sản
phẩm.
Bảng 9 : Ảnh
hưởng của nhiệt độ đến sự hình thành thạch dừa trong nước dừa ở pH = 5.0
.
Nhiệt độ (oC)
|
Trạng thái thạch
dừa
|
Khối lượng trung bình sau 15
ngày lên men (g)
|
15
20
25
28-31
35
40
|
Không phát
triền
Màng mỏng – mềm
Trung bình –
chắc
Dày – chắc
Đặc sệt , no
nata
Đặc sệt , no
nata
|
0.00
87.50
128.82
195.02
0.00
0.00
|
Như
vậy yêu cầu đối với thạch dừa sau lên men là phải đạt được :
- Cấu trúc :
độ dày (1.5-3 cm), dai , chắc.
- Màu sắc :
trắng ngà.
*
Phần nuớc :
- Độ pH ảnh
hưởng nhiều đến năng suất cũng như sự hình thành sản
phẩm.
Bảng 10 : Ảnh
hưởng của pH đến sự hình thành thạch dừa :
pH
|
Độ dày – Trạng
thái
|
Khối lượng thạch dừa sau 15 ngày
lên men (g)
|
2.5
3.0
3.5
4.0
4.5
5.0
5.5
6.0
6.5
7.0
7.5
8.0
|
No nata formation
No nata formation
Màng mỏng – mềm
Trung bình – mềm
Dày – chắc
Dày – chắc
Dày – chắc
Dày – chắc
Trung bình – chắc
Màng mỏng – mềm
No nata formation
No nata formation
|
_
_
92.60
148.52
188.32
193.89
184.20
173.70
163.85
86.90
_
_
|
- Sự thay đổi
pH trong quá trình lên men : một trong những điều kiện quan trọng để có được sự
hoạt động sống của VSV là độ acid của môi trường.Acetobacter xylinum là một lòai
chịu acid nên môi trường được điều chỉnh về pH 3.5-4 bằng acid acetic nồng độ
40%.Nhận thấy trong 4 ngày đầu pH tăng dần từ 3.78 đến 3.91.Sau đó giảm dần đến
ngày thứ 10 thì đạt giá trị 3.35.
- Các quá
trình đồng hóa và dị hóa của vi sinh vật có liên quan đến việc tạo thành các
acid hữu cơ như là sản phẩm trung gian và những sản phẩm cuối cùng của sự trao
đổi chất.Nếu nguồn C không được vi khuẩn sử dụng hết thì có thể có sự tích lũy
acid hữu cơ tương tứng trong dịch nuôi cấy.Sự tích lũy và tỷ lệ acid hữu cơ phụ
thuộc vào từng chủng trong mỗi loài vi khuẩn , vào thành phần của môi trường
,vào sự thông khí và các nhân tố khác.Đối với Acetobacter xylinum việc lên men
đi liền với hình thành các acid dicacboxylic không bay hơi (acid
malic.fumaric,sucxinic), các keto acid ( acid oxaloacetic , pyruvic) như là các
sản phẩm trung gian và các acid monocarboxylic bay hơi ( acid
propionic,acetic,đôi khi cả acid formic)như là các sản phẩm cuối
cùng.
- Sự thay đổi
nồng độ chất khô trong quá trình lên men : Nồng độ chất khô thích hợp cho quá
trình hình thành thạch dừa là 11.5-12oBx.Nếu
nồng độ chất khô cao quá ,VSV có thể không sử dụng hết gây lãng phí đồng thời có
thể gây ức chế họat động VSV.Nếu nồng độ chất khô quá thấp sẽ không đủ để cung
cấp cho quá trình sống của VSV.
b. Kiểm tra
sản phẩm chế biến :
*
Phần cái :
- Thạch dừa
được ngâm trong nước đường có bổ sung mùi của các loại trái cây như vải , nhãn ,
dâu , ...
- Kích thước
thạch dừa nên đạt : 1 x 2 x 2.5 (cm)
- Màu sắc :
trắng sữa.
- Cấu trúc :
dai,chắc.
- Mùi vị :
mang mùi trái cây tùy thuộc vào từng loại sản phẩm.
*
Phần nước:
-
Tỷ lệ cái : nước là 50 : 50.
-
Nước đường có vai trò tạo vị ngọt và là môi trường bảo quản thạch
dừa.
-
Hàm lượng đường vào khoảng 30-45%.
- pH đạt
khoảng 4.5 - 5.5.
- Nước phải
trong và mang mùi đặc trưng riêng của từng sản phẩm.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét