PHẦN 2: QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT
1. SƠ
ĐỒ QUY TRÌNH SẢN XUẤT TỔNG QUÁT

2. THUYẾT
MINH SƠ ĐỒ QUY TRÌNH
Sản
xuất nhân bánh

Rửa,
tách các tạp chất và sinh vật, gọt vỏ, lọai bỏ những phần hư
hỏng

Dùng
thiết bị hấp làm chín nguyên liệu, thời gian: 30 phút, nhiệt độ:
100oC

Sau
khi hấp đưa nguyên liệu vào máy xay mịn, tạo thành một khối nhuyễn đồng nhất.
xay khoảng 2-3phút

Sau
khi có được khối nguyên liệu nhuyễn thì ta tính toán khối lượng đường và bổ sung
vào khối nhân bánh

Nhiệt độ 1000C, gia nhiệt khoảng 5 phút đến khi đường tan
hoàn toàn, hỗn hợp trở nên dẻo và đồng nhất.

Sau
khi có nhân ta có thể tạo hình tùy theo kích cỡ và hình dạnh của vỏ bánh đã xác
định.
Sản
xuất vỏ bánh

Rửa
và tách tạp chất, vi sinh vật, lọai bỏ các lá dập nát, hư hỏng.

Bỏ
nguyên liệu vào máy ép, ép lấy dịch.

trước
khi phối trộn, chuẩn bị men đã được ủ

Tính
toán khối lượng đường, muối, thể tích dịch ép, men, khối lượng bột mì tương ứng,
bỏ vào máy trộn để trộn đều
Trong
khi làm bột nhào người ta thường thêm một số chất như muối, đường.. những chất
này đều có ảnh hưởng đến hoạt động của men bánh và vi khuẩn
lactic
- Muối
ăn: nồgn độ muối ăn trên 0,8% kìm hãm lực tạo khí của men ngay cả đối với các
nòi chịu muối. làm gaỉm lực sinh acid của vi khuẩn
lactic
- Đường:
khi thêm 5% đường vào bột nhào làm tăng hoạt lực của nấm men và vi khuẩn lactic,
khí tạo nhiều hơn nhưng khi 10% đường tốc độ tạo khí chỉ bằng khi không bổ sung
và thêm 20% đường vi khuẩn lactic bị ức chế

Bỏ
hỗn hộp trên vào máy nhào, nhào đến khi hỗn hợp đồng nhất và mịn là
được

Sau
khi nhào để bột một thời gian để bột nở thêm một thời gian

Đưa
khối bột qua máy cán mịn làm tăng giá trị cảm quan của vỏ bánh.

Chia
bột thành những khối nhỏ đều nhau theo kích thước đã xác định của
máy

Cán
những khối nhỏ bột ra thành từng miếng tròn để chuẩn bị cho quá trình bổ sung
nhân

Dùng
nhân đã chuẩn bị sẵn để bổ sung vào và tạo hình cuối cùng cho
bánh

Sau khi đã hoàn tất hình dáng của bánh thì đưa vào lò hấp, thời
gian: khoảng 30 phút; nhiệt độ: 100oc.

Dùng
thiết bị sấy lạnh đưa bánh vào sấy theo điều kiện nhất định, nhằm làm định hình
bề mặt bánh chuẩn bị cho quá trình đóng gói

Đưa
sản phẩm vào bao bì plastic dung thiết bị hút chân không để hoàn thiện sản
phẩm
2. CƠ
CHẾ PHỒNG NỞ BÁNH
- bánh
bao phồng nở là do men bánh bao phát triển và hoạt động lên men tạo cồn và sinh
ra CO2 làm phồng nở gluten
- Protein
của bột rất quan trọng nó đóng vai trò chủ yếu để tạo thành độ đàn hồi và độ dẻo
của khối bột. Các hợp chất protein không tan trong nước hút nước trương lên và
tựa như bị căng ra tạo nên màng hoặc mạng dây bệnh chằng chịt “bộ xương” cấu tạo
từ protein đó được gọi là gluten
- Sự
lên men bắt đầu ngay từ khi nhào bột và tiếp tục trong các khâu chia bột, vê
bánh, tạo hình, và ngay cả giai đaọn đầu của quá trình hấp bánh. Mục đích cảu
quá trình lên men là tạo cho bánh có độ xốp và tăng mùi vị cho
bánh
- Lượng
khí cacbonic tích tụ trong khối bột nhào tạo nên những túi khí. Bộ xương gluten
có tác dụng giữ các túi khí cacbonic do đó khối bột trở nên xốp và thể tích tăng
lên rõ rệt
3. BIẾN
ĐỔI HÓA SINH TRONG QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT
- Trong
quá trình lên men bột nhào thì lên men rượu đóng vai trò chủ yếu, các
monosacharit chuyển hoá thành rượu và khí cacbonic. Phân tử đường hexoza phân
huỷ thành hai phân tử rượu etylic và hai phân tử khí cacbonic. Phức hệ enzym
dùng trong bánh có khả năng phân huỷ các loại đường cơ bản trong bột nhào (
glucoza, sacaroza, mantoza..) glucoza và fructoza bị phân huỷ trực tiếp,
sacaroza chuyển thành glucoza và fructoza nhờ emzym sacaraza. Vận tốc chuyển hoá
sacaroza abng82 enzym sacaraza rất lớn, chỉ vài phút saukhi nhào bột là tất cả
lượng sacaroza được chuyển thành glucoza và fructoza. Phân tử mantoza cũng thành
hai phân tử glucoza nhờ tác dụng của enzym mantaza. Sacaroza và mantaza đựơc tạo
thành do các enzym thuỷ phân tinh bột hoạt động trong quá trình lên men bột
nhào
- Ảnh
hưởng đến quá trìng lên men rượu còn có các yếu tố sau: nhiệt độ khối bột nhào,
nồng độ ion H+ các vitamin, chất khoáng cần cho sự sống
của tế bào nấm men, hợp chất nitơ để nấm men tiếu hoá
- Độ
acid của bột nhào trong thời gian lên men thay đổi từ 6-5 đó là do trong khi lên
men có một số acid được tạo thành như acid lactic, axetic, xitric, formic..và
một vài acid hữu cơ khác. Trong đó acid lactic và acid axetic được tích tụ nhiều
hơn cả
- Sự
thay đổi độ acid của bột mì trong thời gian lên men có ý nghĩa khá lớn. trong
quá trình trương vvà peptein hoá các hợp chất protein trong bột được tăng cường
khiđộ acid tăng. Độ acid còn ảnh hưởng đến tác dụng của enzym trong khối bột
nhào
- Trong
quá trình lên men protein trong bột nhào không chỉ thay đổi trạng thái mà còn bị
thuỷ phân. Đó là trong men bánh có chứa một lựơng khá lớn glutation có khả năng
hoạt hoá proteinaza trong bột
PHẦN
3: KẾ HOẠCH VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT
1. LỰA
CHỌN BAO BÌ
Nhằm
làm mới và làm tăng thời gian bảo quản của sản phẩm nên chất liệu bao bì được
chọn là plastic, công nghệ bao gói là hút chân không.
2. THIẾT
KẾ BAO BÌ VÀ NHÃN HIỆU


PHẦN
4: ĐÁNH GIÁ VỀ TÍNH KINH TẾ CỦA SẢN PHẨM
1. TÍNH
TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN LIỆU SƠ BỘ
Nguyên
liệu
|
Thành
tiền (VN đồng)
|
Khoai
lang
|
2500
|
Củ
dền
|
1000
|
Rau
ngót
|
2500
|
Bột
bánh bao
|
25000
|
Đường
|
1000
|
Sữa
tươi hương dâu
|
2000
|
Tổng
cộng
|
34000
|
Số
lượng thành phẩm 40 cái bánh bao
ð Giá
tiền của một đơn vị sản phẩm theo chi phí nguyên liệu sơ bộ
là:
ð 34000
: 40 cái = 850 đồng/ cái
2. QUY
MÔ SẢN XUẤT THỬ
Sản
xuất theo qui mô nhỏ. Khối lượng bánh sản xuất thử là 20kg bột/ 1 ngày với thiết
bị gia đình trước. nếu được người tiêu dung chấp nhận thì đưa lên sản xuất với
quy mô công nghiệp cũng như mua sắm
các trang thiết bị hiện đại, nhà xưởng, thuê nhân công ,…
SALE
1. TỔ
CHỨC ĐƯA SẢN PHẨM RA THỊ TRƯỜNG
a. Xác
định khách hàng mục tiêu: những người quan tâm đến ăn uống vì sức khỏe, sở
thích, tầng lớp có thu nhập trung bình trở lên.
b. Đưa
sản phẩm ra thị trường: có thể giới thiệu sản phẩm sử dụng trung gian
maketing.
c. Tổ
chức hệ thống bán hàng: bán lẻ không dùng cửa hiệu và bán lẻ dùng cửa
hiệu
- Bán
lẻ không dùng cửa hiệu: bán qua internet, cataloge, dặt hàng qua điện thoại, qua
bưu điện.
- Bán
lẻ dùng cửa hiệu: hệ thống siêu thị, nhà hàng, cửa hàng bách
hóa….
2. ĐỀ
XUẤT PHƯƠNG ÁN QUẢNG CÁO, GIỚI THIỆU.
Trước
tiên để đưa sản phẩm đến nhận thức của người tiêu dung thì sử dụng hệ thống
quảng cáo trên các phương tiên thông tin đại chúng.
Tiếp
cận người tiêu dùng bằng cách đưa sản phẩm ra thị trường qua các siêu thị một số
cửa hàng bán lẻ, nhà hàng. Đưa sản phẩm cho khách hàng bán gối đầu và sẽ thu hồi
lại vốn khi họ bán hết sản phẩm thử. Nếu sản phẩm được bán chạy thì tiếp tục mở
rộng thị trường ra nhiều các siêu thị, nhà hàng,…
KẾT
LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Sản
phẩm bánh bao thiên nhiên là một sản phẩm mới phát triễn dựa trên sản phẩm cũ,
tuy nhiên cũng gặp khá nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm máy móc cũng như các
lọai nguyên liệu cần thiết,... Do vậy, chưa thể phát triễn sản phẩm này tốt hơn
nhưng trong tương lai khi các nguyên liệu thay thế như: tinh bột trơ, đường
không sinh năng lượng đã phổ biến thì có thể áp dụng đồng thời khi đó giá thành
của sản phẩm cũng không quá cao so với thu nhập của người tiêu
dùng.
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
Wedsite:www.moh.gov.vn
www.wikipedia.org
www.dep.com.vn
www.khoahocphothong.com.vn
www.bacninh.gov.vn
www.dapcorp.com
www.taybacuniversity.edu.vn
www.hoanam.vn
www.kiencuong.com
www.lrc-hueuni.edu.vn
www.thuocbietduoc.com.vn
Sách:
Hóa Sinh Công Nghiệp – Lê Ngọc Tú (Chủ Biên) – Nhà Xuất Bản Khoa Học Và Kỹ Thuật
70 Trần Hưng Đạo, Hà Nội
0 nhận xét:
Đăng nhận xét