NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC GIảI KHÁT TỪ NHA ĐAM VÀ ĐẬU XANH/ PHẦN 3


3.4.5. Kết quả nghiên cứu xác định lượng đường bổ sung.

     Để xác định tỉ lệ đường bổ sung cho phù hợp ta dựa vào vị của sản phẩm vì khi bổ sung đường chỉ có vị thay đổi, các chỉ tiêu khác ít thay đổi. Sau khi thực hiện thí nghiệm theo sơ đồ bố 5 ta thu được kết quả sau:
Bảng 3.12: Bảng cho điểm xác định lượng đường bổ sung.
Mẫu
Điểm của các kiểm nghiệm viên
Tổng
số điểm
Điểm
trung
bình
HSQT
Điểm
có trọng
lượng
1
2
3
4
5
1
3
3
4
3
3
16
3,2
1
3,2
2
3
4
4
3
3
17
3,4
1
3,4
3
5
4
4
5
4
22
4,4
1
4,4
4
3
4
4
4
4
19
3,8
1
3,8
5
4
3
3
4
3
17
3,4
1
3,4
Nhận xét:
      Đường tạo nên giá trị dinh dưỡng cho sản phẩm khi được hấp thụ vào cơ thể đường sẽ sinh năng lượng cung cấp cho sự hoạt động của cơ thể. Bổ sung đường vào sản phẩm mục đích chính là tạo vị cho sản phẩm. Nếu lượng đường quá cao thì sản phẩm sẽ có vị ngọt gắt, mất hương vị đặc trưng, chi phí nguyên vật liệu sẽ cao dẫn tới giá thành của sản phẩm cao, hiệu quả kinh tế thấp. Ngược lại hàm lượng đường bổ sung quá thấp, sản phẩm sẽ có vị nhạt, hương vị không hài hòa, trạng thái không tốt vì vậy cần xác định tỉ lệ đường bổ sung hợp lý.
         Từ bảng 3.12 ta thấy tỉ lệ đường bổ sung thích hợp là 12g đường/100 ml dung dịch.
3.4.6. Kết quả nghiên cứu xác định  nồng độ Acid ascorbic bổ sung.
      Việc xác định nồng độ bổ sung Acid ascorbic thích hợp ta dựa vào sự biến đổi màu sắc của sản phẩm sau thời gian bảo quản để lựa chọn. Sau đây là bảng theo dõi sự biến màu của sản phẩm sau thời gian bảo quản.
Bảng 3.13: Bảng  theo dõi sự biến màu của sản phẩm sau thời gian bảo quản.
Chỉ tiêu


Mẫu
Acid Ascorbic (%)
Màu sắc của sản phẩm sau khi thanh trùng
Màu sắc của sản phẩm sau 1 tuần bảo quản
Màu sắc của sản phẩm sau 2 tuần bảo quản
1
0
Màu đậm hơn
trước lúc thanh trùng
Biến đổi màu rõ rệt
Màu biến đổi rất nhiều
2
0,05
Màu sắc đậm hơn trước lúc thanh trùng nhưng nhạt hơn trường hợp trên
Biến đổi màu tương đối rõ
Biến đổi màu rõ rệt
3
0,1
Màu sắc biến đổi khó nhận biết
Màu sắc ít biến đổi
Màu sắc ít biến đổi
4
0,15
Màu sắc biến đổi khó nhận biết
Màu sắc ít biến đổi
Màu sắc ít biến đổi
Nhận xét:
         Do acid ascorbic là chất hoạt động sinh học mạnh nên được dùng làm chất bảo quản chống biến màu sản phẩm. Ngoài ra việc bổ sung acid ascorbic còn làm tăng thêm giá trị dinh dưỡng, góp phần tạo nên vị hài hòa cho sản phẩm, làm giảm giá trị pH của dịch thu được từ đó giảm chế độ thanh trùng dẫn đến tăng hiệu quả kinh tế. Với nồng độ acid ascorbic là 0,1 % đã có tác dụng chống biến màu sản phẩm. Nếu ta sử dụng ở nồng độ cao hơn sẽ dẫn đến tăng chi phí sản xuất làm tăng giá thành sản phẩm, đồng thời làm cho sản phẩm có vị chua gắt kém hài hòa mặc dù bổ sung nhiều sẽ làm tăng giá trị dinh dưỡng cho sản phẩm. Nếu sử dụng ở nồng độ thấp hơn thì tác dụng chống biến màu của acid này không thể hiện rõ.
         Căn cứ vào bảng 3.13 ta thấy  nồng độ acid ascorbic bổ sung vào sản phẩm thích hợp là 0,1%.
3.4.7. Kết quả nghiên cứu xác định nồng độ pectin bổ sung.
      Bổ sung pectin vào sản phẩm nhằm mục đích tạo ra độ sánh để chống sự phân lớp cho sản phẩm. Do vậy công đoạn nghiên cứu xác định nồng độ pectin ta chỉ tập trung đánh giá trạng thái của sản phẩm. Kết quả nghiên cứu được trình bày qua bảng sau:
Bảng 3.14: Bảng đánh giá trạng thái của sản phẩm có bổ sung pectin sau khi thanh trùng.
Mẫu
Hàm lượng (%)
Trạng thái sản phẩm sau
thanh trùng
Trạng thái sản phẩm sau
1 tuần
Trạng thái sản phẩm sau
2 tuần
1
0,1
Trạng thái lỏng, ít sánh, chưa phân lớp.
Trạng thái lỏng, sản phẩm phân lớp mỏng.
Trạng thái lỏng sản phẩm bị phân lớp rõ ràng.
2
0,2
Trạng thái lỏng, ít sánh chưa phân lớp.
Trạng thái lỏng, độ sánh vừa, sản phẩm không bị phân lớp.
Trạng thái lỏng, độ sánh vừa, sản phẩm không bị phân lớp.
3
0,3
Trạng thái lỏng, độ sánh tương đối cao, sản phẩm không bị phân lớp.
Trạng thái lỏng, độ sánh tương đối cao, sản phẩm không bị phân lớp.
Trạng thái lỏng độ sánh tương đối cao, sản phẩm không bị phân lớp.
4
0,4
Trạng thái lỏng, độ sánh cao sản phẩm không bị phân lớp.
Trạng thái lỏng, độ sánh cao, sản phẩm không bị phân lớp.
Trạng thái lỏng, độ sánh cao sản phẩm không bị phân lớp.
Nhận xét:
       Khi bổ sung pectin nhờ tính tạo keo trong môi trường acid với sự có mặt của đường giúp cho sản phẩm không bị phân lớp. Tuy nhiên lượng pectin cho vào phải phù hợp. Nếu lượng pectin cho vào quá nhiều khi đó sản phẩm sẽ bị sánh, về mặt cảm quan sản phẩm không hấp dẫn và còn ảnh hưởng đến chế độ thanh trùng sau này. Còn nếu hàm lượng pectin cho vào quá ít thì sản phẩm vẫn bị phân lớp không đạt chỉ tiêu về mặt chất lượng.
 Qua bảng 3.14 cho thấy nồng độ pectin thích hợp là 0,2%.
3.4.8. Kết quả nghiên cứu xác định nồng độ tinh dầu cốm bổ sung.
         Bổ sung tinh dầu vào sản phẩm để tăng giá trị cảm quan cho sản phẩm. Khi bổ sung tinh dầu chỉ có chỉ tiêu về mùi thay đổi, căn cứ vào chỉ tiêu này để chọn nồng độ tinh dầu cốm bổ sung thích hợp.
Bảng 3.15: Bảng  kết quả đánh giá chọn nồng độ tinh dầu cốm bổ sung.
Mẫu
Nồng độ hương (%)
Đánh giá
1
0,05
Sản phẩm có mùi chưa hấp dẫn, rất nhẹ chưa cảm nhận được.
2
0,1
Sản phẩm có mùi thơm đặc trưng, hấp dẫn.
3
0,15
Sản phẩm có mùi rất nồng, hơi hắc.
4
0,2
Sản phẩm có mùi hắc, khó chịu.
 Bảng 3.16: Bảng cho điểm chỉ tiêu mùi của sản phẩm sau khi bổ sung tinh dầu cốm.
Mẫu
Điểm của các kiểm nghiệm viên
TSĐ
ĐTB
1
2
3
4
5
1
3
3
3
3
3
15
3
2
4
5
4
4
4
21
4,2
3
3
3
4
3
4
17
3,4
4
3
3
4
3
3
16
3,2
Nhận xét:
       Nước giải khát từ nha đam và đậu xanh có ít hương thơm tự nhiên do đó để tăng giá trị cảm quan cho sản phẩm, tạo cảm giác ngon miệng cho người thưởng thức ta bổ sung thêm tinh dầu cốm với nồng độ thích hợp. Nếu nồng độ tinh dầu cốm bổ sung vào quá nhiều thì sản phẩm sẽ có mùi nồng, hắc khó chịu, còn nếu bổ sung ít quá thì mùi quá nhạt, không hài hòa, khó cảm nhận được hương thơm.
Từ bảng 3.16 ta thấy nồng độ tinh dầu cốm bổ sung vào sản phẩm thích hợp là 0,1% (có điểm trung bình cao nhất là 4,2%).
   3.4.9. Kết quả nghiên cứu xác định thời gian thanh trùng.
      Thanh trùng là một quá trình quan trọng, có tác dụng quyết định tới khả năng bảo quản và chất lượng của sản phẩm.
      Sản phẩm nước giải khát từ nha đam và đậu xanh có pH = 4,5; thuộc loại đồ hộp acid theo quy định của FDA, những loại đồ hộp thuộc nhóm này vi khuẩn ưa nhiệt không phát triển được, tính chịu nhiệt của nó giảm nên dễ bị tiêu diệt khi nâng nhiệt. Đối với loại thực phẩm này chỉ cần thanh trùng ở nhiệt độ ≤ 1000 C, thời gian thanh trùng tương đối ngắn.
      Sau khi thanh trùng ở các chế độ khác nhau. Đánh giá chất lượng cảm quan của sản phẩm kết hợp với kiểm tra vi sinh để tìm ra được chế độ thanh trùng hợp lý, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm vừa tiếc kiệm được nguồn năng lượng mà chất lượng của sản phẩm lại đảm bảo.
      Kết quả cho thấy ở chế độ thanh trùng có nhiệt độ thanh trùng là 950C với  thời gian giữa nhiệt 15 phút là đảm bảo.
      Khi nhiệt độ thanh trùng nhỏ hơn 950C và thời gian thanh trùng ngắn, sản phẩm đạt về mặt giá trị cảm quan nhưng về mặt vi sinh sẽ không đạt. Khi cũng ở nhiệt độ đó và kéo dài thời gian thanh trùng để tiêu diệt vi sinh vật thì các chất dinh dưỡng trong sản phẩm nhậy cảm với nhiệt độ bị phá hủy, chất lượng cảm quan của sản phẩm giảm, sản phẩm có màu đậm hơn do sản ứng melaloidin và phản ứng caramen xảy ra.
      Khi nhiệt độ thanh trùng quá cao thì các thành phần nhậy cảm của sản phẩm với nhiệt độ đặc biệt là các vitamin, cũng bị phân

3. 5.QUY TRÌNH HOÀN THIỆN.



3.5.2. Giải thích quy trình:
            - Nguyên liệu và lựa chọn nguyên liệu:
    Loại bỏ những lá nha đam bị hỏng, chọn những lá có kích thước thích  hợp không quá to hoặc quá nhỏ.
Đậu xanh cần loại bỏ những hạt bị sâu mọt, có màu sắc kém.
            - Gọt vỏ:
Tiến hành bằng dao sắc để tránh tổn thất nguyên liệu.
            - Ngâm nước muối 4% trong thời gian 5 phút để làm giảm lượng nhớt của nha đam.
            - Đậu xanh ngâm nước trong 30 phút để quá trình nấu nhanh hơn.

- Bổ sung enzim ANPHAAmylaza để thu được lượng dịch chiết nhiều hơn, nồng độ enzim là 0,15 %; thời gian thuỷ phân là 30 phút ở môi trường có pH = 5, nhiệt độ 640C.
            - Chần: Nha đam sau khi cắt miếng nhỏ (1:1:1) tiến hành ngâm nước muối rồi chần trong 3 phút ở nhiệt độ 800C.
            - Xay và đồng hoá được tiến hành bằng máy xay sinh tố. Đồng hoá được tiến hành trong 3 phút nhằm tạo ra độ mịn và để tránh phân lớp.
            - Phối chế:
Đường 12g/100ml.
Acid Ascorbic 0,1%.
Pectin 0,2% (ngâm nước cho tan hết).
    - Nâng nhiệt, bổ sung hương: nâng nhiệt lên 900C sau đó bổ sung tinh dầu cốm.
          - Bài khí, dập nắp: Sau khi nâng nhiệt xong thì tiến hành rót chai và dập nắp ngay.
          - Thanh trùng: Thanh trùng ở 950C với thời gian giữ nhiệt là 15 phút.



3.6. Kết quả sản xuất thử nghiệm.
 Sản phẩm sản xuất ra sau 2 tuần bảo quản được đánh giá bởi hội đồng cảm quan.
Bảng 3.17: Bảng  đánh giá chất lượng sản phẩm nước giải khát  từ nha đam và  đậu xanh.  
Chỉ tiêu mẫu
Điểm của các kiểm nghiệm viên
Tổng điểm
Điểm trung bình
Hệ số quan trọng
Điểm có trọng lượng
1
2
3
4
5
Màu
4
4
3
4
4
19
3,8
1,2
4,56
Mùi
3
4
4
3
4
18
3,6
1
3,6
Vị
4
3
4
4
3
18
3,6
1
3,6
Trạng thái
4
4
5
4
5
22
4,4
0,8
3,52
Tổng điểm
15,28
 Từ bảng 3.17 ta thấy sản phẩm có điểm có trọng lượng 15,28 thuộc khoảng (15,2÷18,5). Theo bảng xếp loại chất lượng thì sản phẩm eản phẩm đạt loại khá.
3.7. Chi phí nguyên vật liệu.
3.7.1. Tiêu hao nguyên liệu chính:
         + Tiêu hao nguyên liệu nha đam được tính theo công thức:





 Trong đó:
T: Lượng tiêu hao nguyên liệu (nha đam) trong một đơn vị sản phẩm (Kg).
S: Lượng thành phẩm cần dùng (Kg).
x1, x2: là phần trăm hao phí nguyên liệu tại các công đoạn gọt vỏ, lọc.
               Sau khi tiến hành làm thí nghiệm. Ta thu được kết quả sau:
X1=33.33%, X2=2.5%, là hao phí nguyên liệu ở các công đoạn gọt vỏ và lọc nha đam.
S = 140g.


  Vậy để sản xuất ra 1000 chai sản phẩm thì hết 215,3 (kg) nha đam.
         + Đối với đậu xanh thì 150g khi lọc sẽ thu được 800 ml dịch trong.
      Để sản xuất ra 1 chai sản phẩm thì cần 166,67 ml, nên để sản xuất ra 1 chai sản phẩm sẽ cần 31,25g đậu xanh.
      Vậy để sản xuất ra 1000 chai cần 31,25 kg đậu xanh.
3.7.2. Tiêu hao nguyên liệu phụ.
         Tiêu chuẩn tiêu hao nguyên liệu phụ cho từng nguyên liệu phụ sản xuất ra một chai nước giải khát tính theo công thức :






Trong đó :
         S1: Trọng lượng nguyên liệu phụ (i) sản xuất ra một chai (kg).
         xi: Phần trăm tiêu hao tổng cộng của từng nguyên liệu phụ khi sản xuất (%).
Bảng 3.18: Bảng phần trăm tiêu hao tổng cộng của từng nguyên liệu phụ khi sản xuất:







3.7.3. Chi phí nguyên liệu để sản xuất ra 1000 chai nước giải khát từ nha đam và đậu xanh.

Bảng 3.19: Bảng chi phí nguyên vật liệu để sản xuất ra 1000 chai nước giải khát từ nha đam nha đam.
Nguyên liệu
Đơn vị tính(ĐVT)
Số lượng
Đơn giá (đồng)
Thành tiền(VNĐ)
Nha đam
Kg
215,3
2000
43060
Đậu xanh
Kg
31,25
20000
625000
Đường
Kg
30
8000
240000
Acid ascorbic
Kg
0,25
1600000
400000
Pectin
Kg
0,5
200000
100000
Hương
Kg
0,25
10000
2500
Enzim
Kg
0,25
160000
40000
Chai
Chiếc
1000
1000
1000000
Tổng thành tiền
2450560
Vậy tổng chi phí khi sản xuất một1000 chai nước sản phẩm là: 2450560  đồng VN.







Kết luận.
Qua thời gian thực tập tại phòng thí nghiệm tôi đã rút ra được các thông số kỹ thuật sản xuất sản phẩm nước giải khát từ nha đam và đậu xanh như sau:
+ Thời gian chần nha đam là 3 phút.
+ Tỉ lệ đậu xanh/nước là 1/10.
+ Tỉ lệ  nước nha đam/nước đậu xanh là 1/2.
+ Nồng độ enzim bổ sung là 0,15% ở giá trị pH của môi trường thuỷ phân là 5, nhiệt độ là 640C với thời gian thuỷ phân là 30 phút.
+ Tỉ lệ đường bổ sung là : 12g/100 ml.
+ Nồng độ pectin bổ sung là 0,2 %.
+ Nông độ acid ascorbic bổ sung là 0,1 %.

+ Nồng độ tinh dầu cốm là 0,1 %.
Share on Google Plus

About Unknown

This is a short description in the author block about the author. You edit it by entering text in the "Biographical Info" field in the user admin panel.

0 nhận xét:

Đăng nhận xét