2.2 Thuyết minh quy trình
2.2.1.
Nguyên liệu
-Cà chua để sản xuất là loại
có cùi dày, nhiều thịt quả, ít hạt và thu hái khi vừa chín tới, vỏ đỏ đều và
trong quá trình thu hái ngắt bỏ cả cuống quả để khi vận chuyển không gây tổn
thương quả do đè nén.
-Cà
chua đưa vào sản xuất phải đạt độ chín kĩ thuật. Khi chế biến cà chua cô đặc, vỏ
và hạt trở thành phế liệu, do đó cần chọn giống có ít vỏ và hạt (tỷ lệ vỏ và hạt
chiếm tỷ lệ 2¸3%
khối lượng quả). Đối với quả to (trên 100g), hình cầu, màu đỏ đều có tỷ lệ phế
liệu thấp. Hàm lượng chất khô trong cà chua là chỉ tiêu phẩm chất quan trọng
nhất, vì độ khô cao thì ít tốn nguyên liệu và nâng cao năng suất của thiết bị cô
đặc. Hàm lượng chất khô của cà chua Việt Nam là 5¸7%.
Không sử dụng những quả còn xanh hoặc quá chín vì sẽ gây ảnh hưởng đến chất
lượng sản phẩm.
-Cà
chua sau khi thu hái được vận chuyển về nhà máy, sử dụng sọt tre để đựng cà
chua. Khi bốc xếp cà chua phải nhẹ nhàng, tránh làm xay xát, dập nát, quá trình
vận chuyển phải nhanh chóng.
2.2.2. Lựa
chọn
Phân loại và tuyển chọn sẽ xác định chất lượngvà giá thành của sản phẩm hàng hóa khi đưa ra thị trường.
Phân loại và tuyển chọn sẽ tránh được sự hư hỏng sớm của quả. Nếu để lẫn các loại quả khác nhau về chất lượng, quả bị bệnh hoặc bị tổn thương với các quả
lành lặn sẽ làm tăng tỷ lệ thối hỏng, vì quả chất lượng kém hoặc quả bị tổn thương rất nhạy cảm vớisự phát sinh bệnh, dễ dàng bị nhiễm bệnh từ quả bị bệnh, và có thể dẫnđến hư hỏng cả những quả lành lặn khác.
2.2.2.1. Mục
đích
- Loại bỏ
các thành phần nguyên liệu không đủ quy cách để chế biến như bị sâu, bệnh thối
hỏng, …
- Lọai bỏ
những quả có độ chín (màu sắc) không thích hợp.
- Cắt bỏ
chỗ bầm dập, vết rám, núm quả.
2.2.2.2. Cách
tiến hành
- Nguyên
liệu được lựa chọn bằng tay ngay trên băng tải.
- Công
nhân đứng hai bên băng tải loại ra những quả cà chua không hợp quy
cách.
- Nguyên
liệu phải dàn mỏng hai bên băng tải và việc lựa chọn không bị bỏ
sót.
2.2.3. Rửa
Đây là
công đoạn không thể bỏ qua với tất cả các quy trình sản xuất chế biến rau
quả.Trong quá trình chế biến thực phẩm, nước có tầm quan trọng hàng đầu, là yếu
tố quyết định hiệu quả của quá trình độ sạch của nguyên liệu.Vì thế nước rửa
phải đủ tiêu chuẩn nước sạch.Sau nước là kĩ thuật rửa. Rửa đúng kĩ thuật chất
lượng sản phẩm sẽ tốt hơn
.Thông thường tùy theo độ nhiễm bẩn nguyên liệu có thể rửa một lần hay nhiều
lần.Trước khi chế biến quả phải được rửa sạch. Trên bề mặt quả thường có bụi
bẩn, bùn đất, thuốc trừ sâu và bào tử của vi sinh vật, đặc biệt là bào tử
nấm,những thứ có hại cho sức khỏe, vì thế cần loại bỏ trước khi chế
biến.
2.2.3.1. Nguyên
lý của quá trình rửa
Quá
trình rửa nhằm đảm bảo 2 giai đoạn:
-
Ngâm cho bở các cáu bẩn: ngâm
là quá trình làm cho nước thấm ướt cà chua, các chất bẩn hút nước trương lên,
làm giảm lực bám của chúng lên quả cà chua
- Xối nước
cho sạch hết bẩn: dùng
tác dụng của dòng chảy để kéo các chất bẩn còn lại trên mặt cà chua sau khi
ngâm.
Thời
gian rửa phụ thuộc vào giai đoạn đầu tức là phụ thuộc vào tính chất hóa lý của
chất bẩn, sức bám chặt của nó vào cà chua rửa và khả năng tác dụng của dung dịch
rửa.
2.2.3.2. Mục
đích:
- Loại trừ
các tạp chất, bụi, đất cát bám xung quanh cà chua.
- Làm giảm
một lượng lớn vi sinh vật ở cà chua.
- Tẩy sạch
một số chất hóa học gây độc hại được dùng trong kỹ thuật nông nghiệp như thuốc
trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật còn lưu lại.
2.2.3.3. Cách
tiến hành:
Sử
dụng máy rửa thổi khí : gồm có bốn bộ phận chính là thùng ngâm, băng tải, quạt
gió, ống thổi khí
- Nguyên
liệu vào máy được kéo đi trên băng tải qua thùng ngâm để ngâm cho
bở.
-
Sau đó được xối lại nhờ hệ thống vòi phun gắn ngay phía trên băng tải, trước khi
ra khỏi máy.
-
Không khí được quạt gió thổi vào thùng ngâm làm đảo trộn nguyên liệu trong nước,
nhờ đó nguyên liệu va chạm với nhau và với nước, giúp chất bẩn hòa tan nước rửa
dễ dàng.
- Đồng
thời các vật nhẹ như lá, rác… sẽ nổi lên trên mặt nước.
Yêu
cầu:
-
Cà chua rửa xong phải sạch, không bị dập nát nếu không sẽ tạo
điều kiện cho các vi sinh vật xâm nhập và phát triển sau này.
-Cà chua
ít bị tổn thất chất dinh dưỡng, hạn chế mất mát vitamin C…do chúng là thành phần
dễ hòa tan trong nước sẽ khuếch tán vào trong nước rửa.
- Ngoài ra
muốn đạt chất lượng của công đoạn rửa cao thì nước rửa phải có phẩm chất tốt,
đạt tiêu chuẩn nước uống.
2.2.4. Xé
tơi
2.2.4.1. Mục
đích
Trong sản
xuất đồ hộp người ta dùng các tác dụng cơ học để làm thay đổi kích thước, hình
dáng nguyên liệu thành dạng nhỏ và đồng đều.Quá trình này thực hiện bằng tay sẽ
tốn nhiều công sức, mức độ đồng đều kém.
Nguyên
liệu sẽ được làm nhỏ, xé tơi phần thịt quả, hỗ trợ cho công đoạn đun
nóng.
2.2.4.2. Cách tiến
hành
Cà
chua được xé tơi trên máy xé tơi kiểu lưỡi dao cong, kiểu trục đinh hoặc kiểu
đĩa quay.
Cấu tạo:
Gồm 1 động cơ gắn liền với trục có các cánh nghiền. Cách cánh nghiền 1 khoảng là
các má nghiền. Ngoài ra còn có các bộ phận khác như: bảng điều khiển, các đường
nước vệ sinh thiết bị.
Nguyên lý hoạt động :
nguyên liệu sau khi rửa sạch, thái miếng thích hợp được đưa đến cửa vào phía
trên của thiết bị nghiền. Nhờ động cơ có cánh nghiền, nguyên liệu được băm và ép
vào má nghiền. Qua các lỗ nhỏ trên má nghiền, nguyên liệu ra ngoài theo cửa ra ở
phía dưới vào phễu của thiết bị đun
2.2.5. Đun
nóng
2.2.5.1. Mục
đích
-
Giảm phế liệu từ 12% xuống 3.5 – 4%, vì khi đun nóng protopectin chuyển thành
pectin hòa tan nên vỏ quả khi chà không dính thịt
quả.
- Hạn chế
hiện tượng phân lớp sản phẩm, nhất là với cà chua cô đặc có độ khô thấp, vì
lượng pectin hòa tan tăng.
- Làm cho cà
chua chóng sôi và ngăn ngừa hiện tượng khê cháy trong khi cô
đặc.
- Bài khí
trong thịt quả cà chua để vitamin đỡ bị tổn thất và hạn chế hiện tượng tạo bọt
khi cô đặc. Nếu cà chua nâng nhiệt lên 80 – 100oC thì lượng caroten
bị tổn thất giảm đi nhiều so với cà chua chỉ đun nóng ở 60oC và chưa
bài hết không khí.
- Vô hoạt
enzyme pectinase để giữ cho sản phẩm không bị tách nước, bên cạnh đó enzyme oxy
hóa cũng bị vô hoạt.
- Tiêu diệt
vi sinh vật. Nếu cà chua đã xé tơi và không đun nóng trong 10 phút, cơ chất men
phân hủy tới 70% pectin trong nguyên liệu.
2.2.5.2. Cách
tiến hành
Cà
chua sau khi xé tơi được đun nóng gián tiếp ở 85oC trong thời gian 10
phút trên thiết bị gia nhiệt kiểu tấm
2.2.6.
Chà
2.2.6.1. Mục
đích
-
Loại bỏ phần nguyên liệu có giá trị dinh dưỡng thấp hoặc không ăn được: vỏ,
hạt.
- Làm
cho nguyên liệu cà chua đồng nhất về trạng thái và thành phần để chế biến được
thuận lợi và nâng cao chất lượng thành phẩm.
- Mức
độ mịn của cà chua khi chà ảnh hưởng nhiều đến qúa trình cô đặc: cà chua càng
mịn, độ nhớt càng thấp và thời gian cô càng ngắn.
2.2.6.2. Cách tiến
hành:
Cà chua sau
khi được đun nóng sẽ được chuyển vào máy chà cánh đập để được chà nhỏ. Để sản
xuất cà chua cô đặc, người ta dùng lỗ lưới có đường kính :1,0-1,5mm. Rây được
làm bằng thép không rỉ có đục lỗ nhỏ, với kích thước: 0,5; 0,75; 1; 1,5
mm.
Sử
dụng máy chà cánh
đập
- Cấp
cho nguyên liệu một lực cơ học làm cho nó văng và ép mạnh vào thành
rây có lỗ nhỏ theo ý
muốn.
- Phần
nhỏ mềm chui qua lỗ ra ngoài, còn phần cứng nằm lại bên trong và sau đó ra ngoài
theo một đường khác rồi đi ra khỏi máy.
- Kích
thước lỗ rây có thể thay đổi theo yêu cầu chế
biến.
- Khi chà
cánh đập quay nhanh (700 vòng/phút) cuốn nhiều không khí vào máy, tác hại đến
sản phẩm, nên người ta phun hơi nước vào
máy.
Lưu
ý:
Trong
khi chà, công nhân vận hành phải thường xuyên kiểm tra bã chà (không quá ướt
hay quá khô) để điều chỉnh thông số làm việc của máy cho thích
hợp.
- Trong công
đoạn chà mịn cà chua thì ta nên chú ý đến các vấn đề sau, các vấn đề này có khả
năng làm biến đổi màu sắc của sản phẩm:
+ Kích
thước lỗ rây không phù hợp với yêu cầu, khi đó dung dịch cà chua thu được
sẽ không đồng nhất, dẫn đến thời gian cô đặc kéo dài làm biến màu của sản
phẩm.
+ Sự
tiếp xúc giữa cánh chà và dung dịch, nếu cánh chà không được bao bọc bằng cao su
hay không được chế tạo bằng loại thép không rỉ thì sẽ xảy ra hiện tượng oxi hóa
=> làm biến màu của sản phẩm, do vậy ta phải chọn thiết bị chà phù
hợp.
2.2.7. Cô đặc[4, p
111-113]
2.2.7.1. Mục
đích
- Tăng
nồng độ chất khô trong sản phẩm tới nồng độ yêu cầu (làm tăng độ sệt đặc trưng
cho sản phẩm), làm tăng độ sinh năng lượng của thực
phẩm.
- Kéo dài
thời gian bảo quản (vì hạn chế vi sinh vật phát triển do ít nước, áp suất thẩm
thấu cao).
- Giảm
được khối lượng vận chuyển.
2.2.7.2. Cách tiến
hành:
-
Cà chua sau khi được chà sẽ chuyển qua thiết bị cô đặc chân
không
- Quá
trình cô đặc được thực hiện trong điều kiện chân không khoảng 600 – 650 mmHg.
Trong điều kiện chân không này nhiệt độ sôi của dung dịch rất thấp khoảng 55 –
60 0C.
- Cô đặc
từ nồng độ 7% đến nồng độ 55%
- Thời
gian cô đặc phụ thuộc vào phương pháp làm việc của thiết bị, và cường độ bốc hơi
của sản phẩm.
Quá
trình kết thúc khi nồng độ chất khô sản phẩm đạt yêu cầu 55%. Yêu cầu trong quá
trình cô đặc phải thường xuyên theo dõi áp suất hơi, độ chân không của thiết bị,
hàm lượng chất khô và màu sắc của sản phẩm.
Chú
ý:
- Bề mặt
truyền nhiệt càng sạch, không có nguyên liệu cháy bám vào cản trở sự truyền
nhiệt thì hệ số truyền nhiệt càng cao. Vì vậy trong quá trình cô đặc cà chua này
chúng ta phải thường xuyên cọ rửa các cặn cháy bám ở bề mặt truyền
nhiệt
- Trong
quá trình cô đặc chân không, do cà chua có hàm lượng pectin nhiều nên sẽ tạo ra
sức căng bề mặt lớn và tạo lớp bọt trên bề mặt sản phẩm. Hiện tượng tạo bọt này
làm cản trở quá trình bốc hơi và có thể làm tổn thất sản phẩm đi theo ống thoát
hơi (để khắc phục hiện tượng này người ta dùng bộ phận khử bọt đặt gần ống thoát
hơi).
2.2.7.3. Các yếu tố kỹ thuật của quá trình cô đặc thực phẩm
Quá trình cô đặc thực phẩm có 3 thông số cơ bản: nhiệt độ sôi, thời gian sản phẩm lưu
lại trong thiết bị (thời gian
cô đặc) và cường độ bốc hơi
*Nhiệt độ
sôi
Khi tiến hành một quá trình cô đặcthực phẩm người ta đun nóng khối sản phẩm tới nhiệt độ sôi. Nước trong sản phẩm bốc hơicho đến khi nồng độ chất khô đã đến nồng độ yêu
cầu thì ngừng quá trình
cô đặc và
cho sản phẩm ra khỏi
thiết bị
Nhiệt độ sôi
của sản phẩm phụ thuộc áp suất hơi ở trên bề mặt, nồng độ chất khôvà tính chất vật lý, hóa học của sản phẩm .
Khi áp suất hơi trên bề mặt của sản phẩm càng thấp thì nhiệt độ sôi của sản phẩm càng thấp. Vì vậy việc tạo độ chân không trong thiếtbị cô đặc sẽ giảm được nhiệt độ sôi củasản phẩm. Hay nói cách khác là điều chỉnh nhiệt độ
sôi bằng cách thay đổi độ chân
không.
Bảng 2.1. Quan hệ giữa độ chân không và nhiệtđộ sôi của nước[3]

0
|
0
|
126
|
95
|
234
|
90
|
326
|
85
|
405
|
80
|
430
|
75
|
526
|
70
|
572,5
|
65
|
610
|
60
|
642
|
55
|
667,6
|
50
|
690
|
44,5
|
Khi nồng độ chất khô trong sản phẩm càng lớn thì nhiệt độsôi càng cao. Trong
quá trình cô đặc, nồng độ chất khô tăng dần nên nhiệt độsôi của sản phẩm cũng tăng dần.
Bảng 2.2. Quan hệ giữa nồng độ chất khô và nhiệt độ sôi ở 760 mmHg[3]
Nồng độ chất khô (%)
|
Nhiệt độ sôi ở 760 mmHg (0C)
|
55
|
102,4
|
60
|
103,5
|
65
|
104,5
|
70
|
105,5
|
75
|
105,5
|
Nhiệt độ sôi thấp thì tính chất của thực phẩm ít bị biến đổi như sinh tố ít bị tổn thất, màu sắc ít bị biến đổi, mùi thơm cũng ít bị bay hơi. Nhiệt độ sôi thấp còn làm giảmtốc độ ăn mòn và kéo dài
thời
gian bền của vật liệu làm
thiết bị cô đặc.
*
Thời gian cô đặc
- Là thời gian lưu lại của sản phẩm trong thiết bị cô đặc cho sự bốc hơinước ra khỏi nguyên liệu để đạt đến độ khô yêu cầu.
Thời gian cô đặc phụ thuộc vào phương pháp làm việc của thiết bị và cường độ bốc hơi củasản phẩm. Các thiết bị cho nguyên liệu vào, sản phẩm ra liên tục và sản phẩm có cường độbốc hơi lớn thì thời gian lưu lại
của sản phẩm trong thiết bị càng ngắn.
*
Cường độ bốc hơi
Cường độ bốc hơi củasản phẩm phụ thuộc cường độ
trao đổi nhiệt giữa hơi nóng và sản phẩmbốc hơi. Cường độ trao đổi nhiệt được đặc trưng bằng hệ số truyền nhiệt của quá trình
cô đặc. Hệ số truyền nhiệt
càng lớn, cường độ bốc hơi càng
cao.
2.2.7.4. Các biến đổi
trong quá trình cô đặc
Dung dịch
cà chua là một hệ của nhiều chất hòa tan như đường, acid, còn chứa cả các chất
không tan như tinh bột, cellulose ở trạng thái huyền phù. Khi cô đặc, dung môi
bay hơi, nồng độ chất hòa tan tăng dần, nhiệt độ sôi, độ nhớt, khối lượng riêng
tăng, và hệ số truyền nhiệt giảm, hàm lượng không khí còn lại trong gian bào và
hòa tan trong sản phẩm cũng giảm.
Phản ứng
caramel xảy ra ít do quá trình cô đặc được thực hiện trong nồi chân không với
nhiệt độ thấp (50 – 60 0C).
Đồng thời
với nhiệt độ thấp này thì cấu trúc pectin không bị phá vỡ nên giữ được độ sệt
của tương cà chua. Ngoài ra các thành phần khác cũng ít bị biến đổi nhất là
vitamin C.
Sắc tố của
cà chua chủ yếu thuộc họ carotenoid (licopen) nên ít bị biến đổi (bền
nhiệt).
Sản
phẩm có thể xám đen do phản ứng giữa tannin với kim loại là do phản ứng oxy hóa
tannin dưới tác dụng của men peroxydase và polifenolxydase, điều kiện của phản
ứng này là nhiệt độ tăng từ từ và tiếp xúc nhiều với không khí. Nhưng do sản
phẩm đã được đun nóng à đã vô hoạt enzyme. Và do được cô đặc trong môi trường
chân không.
2.2.8. Xử lý bao
bì
2.2.8.1. Kiểm
tra chất lượng bao bì
Loại trừ
các hộp bị lỗi như xước trên mặt thiếc, xước lớp vecni, vecni bị
nổ…
Chọn hộp
theo xác xuất để kiểm tra độ kín. Phương pháp đơn giản nhất là cho vào hộp một
lượng nhỏ chất lỏng (khoảng 0.5 – 1.5 ml) có nhiệt độ sôi thấp như ete chẳng
hạn, rồi ghép mí kín. Khi cho hộp vào nước nóng có nhiệt độ khoảng 85 –
90oC, ete sẽ sôi và chuyển sang trạng thái hơi, trong hộp sẽ xuất
hiện áp suất lớn. Nếu hộp không kín thì ở các mí ghép sẽ có các bóng khí nhỏ sủi
ra trong nước.
2.2.8.2. Xử
lý
Các hộp đủ
tiêu chuẩn được vận chuyển từ nơi gia công hay bảo quản trong kho bao bì. Chúng
sẽ được ngâm trong nước, rồi xối lại lại bằng tia nước nóng hay phun hơi nóng,
cũng có thể rửa lại hai lần bằng nước nóng.
Việc dùng
nước nóng hay hơi nóng để vệ sinh hộp vừa dễ dàng, vừa có tác dụng làm lượng
nước còn đọng lại ở bao bì bay hơi nhanh chóng.
2.2.9. Rót
hộp
2.2.9.1. Mục đích, yêu
cầu [3, p145]
- Đảm bảo
khối lượng tịnh và các thành phần của hộp đúng theo tỷ lệ quy
định.
- Có hình
thức trình bày đẹp.
-
Đảm bảo hệ số truyền nhiệt và có điều kiện thuận lợi để thanh trùng và bảo
quản.
- Không
lẫn các tạp chất khác.
-
Do thực hiện chiết nóng nên công đoạn này cũng là công đoạn bài khí (và do công
đoạn cô đặc trên đã phần nào loại bỏ được lượng không khí).
2.2.8.2. Cách tiến
hành
Cà
chua cô đặc xong tiến hành rót vào hộp. Hộp làm bằng sắt tây cỡ hộp số No8. Quá
trình rót được thực hiện bằng máy rót tự động định lượng bằng thể
tích.
-Yêu
cầu bao bì:
Hộp
N 0 8 trước khi đưa vào máy rót phải đảm
bảo vệ sinh và chất lượng qui định. Bên trong có sơn phủ vecni chống ăn mòn, hộp
được rửa sạch bằng dung dịch kiềm nóng loãng, sau đó tráng lại bằng nước sạch và
được phun hơi nóng tiệt trùng.
-
Khi cho sản phẩm vào hộp phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Đảm bảo
khối lượng tịnh và các thành phần của hộp theo tỷ lệ qui
định.
+ Có hình
thức trình bày đẹp.
+ Đảm bảo
hệ số truyền nhiệt và có điều kiện thuận lợi để thanh trùng và bảo
quản.
+ Không
lẫn các tạp chất.
- Khi
rót không được rót quá đầy, phải cách miệng hộp 2÷3 mm. Khi rót xong chuyển sang
ghép mí ngay.
2.2.9 Ghép
nắp
2.2.9.1. Mục
đích
- Cách
ly thực phẩm với môi trường không khí và vi sinh vật bên
ngoài.
- Có tác
dụng rất quan trọng đến thời gian bảo quản và chất lượng sản
phẩm
2.2.9.1.
Yêu cầu
- Nắp
hộp cần phải ghép thật kín và chắc chắn để khi thanh trùng áp suất chênh lệch
giữa bên trong và bên ngoài hộp không làm bung mí ghép hay bật nắp ra khỏi thân
hộp.
2.2.9.3. Cách tiến
hành
-
Ghép mí là một quá trình quan trọng nhằm làm cho thực phẩm cách ly hoàn toàn với
môi trường không khí và vi sinh vật bên ngoài, có tác dụng rất quan trọng đến
thời gian bảo quản thực phẩm và chất lượng của nó.
-Việc
ghép mí được tiến hành trên máy ghép chân không. Máy này ngoài ghép mí hộp còn
có nhiệm vụ hút không khí trong hộp ra và tạo độ chân không trong hộp đến
400÷600 mmHg. Với độ chân không này không khí được hút hết ra khỏi hộp mà không
làm sản phẩm trào ra. Yêu cầu nắp trước khi ghép phải được rửa sạch vô trùng,
không có vết xướt.
-Trong
quá trình ghép thường xuyên kiểm tra độ kín của hộp, đảm bảo khi thanh trùng khi
bị bật nắp hay hở mối ghép. Kịp thời phát hiện các sự cố của máy ghép mí, thường
xuyên kiểm tra kích thước mối ghép.
2.2.10.
Thanh trùng, làm nguội
2.2.10.1. Mục
đích
Tiêu diệt vi
sinh vật gây bệnh, mục tiêu chính là tiêu diệt bào tử yếm
khí Clostridium botulinum vì:
- Có thể
sản sinh ra độc tố làm chết người dù ở liều lượng rất
thấp.
- Có khả
năng thành lập bào tử, rất bền nhiệt
- Clostridium
botulinum có thể tìm thấy bất cứ nơi đâu, vì vậy hầu hết nguyên
liệu đều nhiễm vi sinh vật này, nên chúng quan hệ mật thiết tới lĩnh vực an toàn
thực phẩm.
-
Vô hoạt hóa enzyme đảm bảo an toàn thực phẩm.
2.2.10.2. Cách
tiến hành
Mỗi
một dạng đồ hộp thanh trùng trong các thiết bị thanh trùng khác nhau đều có chế
độ thanh trùng riêng. Đối với sản phẩm cà chua cô đặc được đựng trong bao bì sắt
tây N 08 có chế độ thanh trùng như sau:
Có
nghĩa là: Thời gian nâng nhiệt của nước trong thiết bị thanh trùng từ khi cho
giỏ đồ hộp cà chua vào đến khi đạt nhiệt độ thanh trùng 100oC là 10
phút, sau đó giữ nhiệt độ ấy trong 15 phút, rồi là nguội nước trong thiết bị
xuống 40÷50oC trong 10 phút.
Đối với hộp
cỡ lớn, sau khi ghép kín mí thì ta không cần thanh trùng làm làm nguội nhanh
vì:
-Thực
phẩm đựng trong hộp bao gồm các thành phần: chất rắn, chất lỏng, chất khí. Dưới
tác dụng của nhiệt độ cao, các áp suất riêng phần và sự dãn nở của các cấu tử đó
tăng lên, làm cho áp suất chung trong bao bì đựng sản phẩm tăng lên. Áp suất này
(có thể tới 2 atm) có thể làm cho bao bì sắt tây bị biến dạng, bao bì thủy tinh
bị nứt, vở.
-Vì vậy ta cần tạo ra áp
suất trong thiết bị thanh trùng (căn cứ vào tính chất của bao bì, thành phần của
sản phẩm đựng trong hộp và nhất là nhiệt độ thanh trùng) bằng hay gần bằng áp
suất dư đã tăng lên trong hộp, áp suất này gọi là áp suất đối kháng, thường vào
khoảng 0.4 – 1.4 atm.
- Nhưng do
đối với hộp cỡ lớn không tiến hành thanh trùng nên ta cho làm nguội sản phẩm
ngay trong nước lạnh để cân bằng áp suất trong và ngoài bao
bì.
- Đối với
hộp cỡ nhỏ, sau khi ghép kín mí thì ta tiến hành thanh trùng, sản phẩm được làm
nguội ngay trong bể làm nguội sau khi thời gian thanh trùng đạt yêu
cầu.
2.2.11. Dán
nhãn
-Sau
khi làm nguội, đồ hộp được rửa sạch bằng nước nóng hay dung dịch xút loãng, lau
khô rồi chuyển đến thiết bị dán nhãn.
-
Yêu cầu nhãn
Nhãn
phải đúng kích thước hộp, trên nhãn có in thành phần sản phẩm, cách sử dụng, cơ
sở sản xuất, tên đồ hộp, phẩm cấp, khối lượng tịnh và khối lượng cả bì của mỗi
hộp và của cả kiện, ngày, tháng, năm sản xuất. Và đặc biệt nhãn phải có tính mỹ
quan cao có tác dụng đến thị hiếu người tiêu dùng.
2.2.12. Bảo
ôn, thành phẩm
Trong
thời gian đầu của quá trình bảo quản, các hợp phần của đồ hộp tiếp tục ổn định,
và cũng trong thời gian này người ta có thể sớm phát hiện các đồ hộp bị hư
hỏng.
-Trong
khi bảo quản, các hợp phần sẽ khuyếch tán vào nhau để tiến tới trạng thái cân
bằng về nồng độ làm cho đồ hộp có hương vị, màu sắc đồng đều và tăng lên rõ rệt.
Hiện tượng ổn định này còn gọi là “hiện tượng chín” của đồ hộp.
-Trong
quá trình bảo quản cần phải đảo vị trí hộp. Sau thời gian 7÷10 ngày về mùa hè,
10÷15 ngày về mùa đông, sản phẩm được kiểm tra nhằm loại bỏ hộp không đạt tiêu
chuẩn (phồng, hở, méo mó, han gỉ). Các kiện đồ hộp phải xếp riêng từng lô (cùng
loại hàng, cùng phẩm cấp, cùng ngày sản xuất) cao không quá 5 m.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét