PTSP: BỘT DINH DƯỠNG TỪ QUẢ BƠ



Trang blog này được lập bởi chủ Quán BỌT TRÁI CÂY với mục đích chia sẻ tài liệu về công nghệ thực phẩm cho các bạn cùng khoa cũng như các anh, chị, em và các bạn yêu thích, quan tâm hay tìm kiếm tài liệu về công nghệ thực phẩm.

NẾU THẤY TÀI LIỆU CÓ ÍCH, MỜI CÁC BẠN ĐẾN VÀ ỦNG HỘ QUÁN BỌT TRÁI CÂY ĐỂ CHÚNG TÔI CÓ THÊM KINH PHÍ DUY TRÌ HOẠT ĐỘNG ĐĂNG TẢI TÀI LIỆU CHO MỌI NGƯỜI!

XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!

Quán Bọt Trái Cây
Địa chỉ: 88/955E Lê Đức Thọ, P.6, Gò Vấp, TP.HCM
Hotline: 0935.355.169
Mail: bottraicay@gmail.com
Facebook: http://facebook/bottraicay
Web: http://bottraicay.blogspot.com/



Xem bản đồ đường đi clik vào đây



1. Giá trị dinh dưỡng 
Trái bơ có giá trị dinh dưỡng cao hơn nhiều so với các loại quả khác.
Giá trị dinh dưỡng
Trái bơ có chứa hơn 14 loại vitamin và khoáng chất bao gồm canxi, sắt, đồng, magiê, phốtpho, kali, natri, kẽm mangan và selen.
Trái bơ cũng rất giàu chất chống oxy hoá, có tác dụng ngăn ngừa hình thành các gốc tự do dẫn đến gây ung thư, đục thuỷ tinh thể, lão hóa da, giúp duy trì làn da săn chắc.
Trái bơ còn là nguồn Folate rất quan trọng đối với phụ nữ trong độ tuổi sinh nở và đặc biệt quan trọng đối với thai kỳ ở những tuần đầu tiên vì 75% trẻ sơ sinh bị nứt đốt sống là do thiếu folate từ trong bụng mẹ.
Là một trong rất ít loại trái không có cholesterol, mà lại có chứa chất béo đơn không bảo hòa, đây là loại chất béo tốt cho cơ thể giúp làm giãm hàm lượng cholesterol.
Trái bơ có chứa hàm lượng protein cao nhất so với các loại quả khác, cao gần như tương đương với sữa.Một nghiên cứu được đăng tải trong Journal Of Nutrition cho thấy nếu ăn trái bơ trong bữa ăn sẽ giúp cơ thể hấp thu được thêm nhiều chất dinh dưỡng khác như alpha-carotene, beta- carotene, lutein, lycopene... vì những chất này cần có sự hiện diện của chất dầu để được hấp thu tốt hơn. Ngoài ra, folate có trong trái bơ cũng có tác dụng giúp các hoạt động chức năng của thần kinh.
Trái bơ có tác dụng bảo vệ tim mạch do tác động kép. Chất folate trong quả bơ làm giảm hàm lượng chất homocystein (thủ phạm chính gây ra các bệnh về tim mạch), còn chất oleic acid trong quả bơ làm giảm chứng xơ vữa mạch.
Trái bơ còn có hàm lượng muối thấp, chất xơ cao, có hàm lượng lutein cao, có chất carotenoid tự nhiên giúp mắt sáng và duy trì một làn da đẹp.
Nguồn dinh dưỡng cho trẻ em
Trái bơ rất dễ chế biến làm thức ăn cho bé, với trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên, thì chỉ cần nghiền nhỏ phần thịt của Trái bơ, còn trẻ em lớn hơn thì có thể cắt thành từng miếng cho bé cắn giờ đây còn có thêm sự lựa chọn mới là bộ dinh dưỡng từ trái bơ có bổ sung thêm sữa bột giúp cho sự lựa chọn sản phẩm thêm đa dạng hơn.
Trái bơ rất có lợi cho sức khỏe của trẻ em, vì trong quả bơ có chứa protein, vitamin A, E, C cao. Protein là một thành phần dinh dưỡng quan trọng đối với sự phát triễn của trẻ em và đặc biệt là trẻ sơ sinh. Ngoài ra các chống ôxy hoá tác dụng bảo vệ các tế bào não, còn vitamin B tổng hợp trong Trái bơ có tác dụng tăng cường trí nhớ.
Vì thế quả bơ là một nguồn dinh dưỡng hoàn hảo cho sự phát triễn trí não của trẻ em.        
III.2. Thành phần hóa học:
So sánh một số trái cây về mặt chất lượng (trong 100g phần ăn được).
  
Loại trái
Calo(g)
Nước(g)
Protein(g)
Lipid(g)

Đường(g)
VitB1 (mg)
VitC
(mg)
Phosphor
(mg)
Calci
(mg)
Bơ 
120
79
1.1
6.1
13.2
0.05
8
38
12
Xoài
70
79.9
0.9
0.1
18.5
0.01
13

4
Đu đủ
45
87.1
0.5
0.1
11.8
0.03
73

24
Cam
40
88.6
0.8
0.2
9.9
0.07
43
23
21

III.3. Khả năng sinh nhiệt:
Theo kết quả phân tích ta thấy cứ 100g phần ăn được cho khoảng 265 calo, trong khi trứng cùng khối lượng chỉ cho khoảng 166 calo. So với các loại trái cây khác thì bơ có giá trị cao nhất về mặt năng lượng. Như ta đã biết, cơ thể con người cần khoảng 1600-2400 calo/ngày, vì thế dùng bơ làm nước giải khát, làm cocktail, làm kem, làm rau trộn giấm, … để bù đắp năng lượng là rất tốt. Mặt khác, đường tổng số của bơ thấp (3%), nhưng lại có khả năng đốt cháy tạo năng lượng cao hơn, bơ đã trở thành một loại thực phẩm lý tưởng cho người bệnh đái đường.
3.1.Protein:
Mặc dù bơ không phải là nguồn thực phẩm cung cấp đạm, nhưng hàm lượng protein hay thịt bơ cũng khá cao so với các loại cây khác (1,7%), cao gấp 2-3 lần so với chuối, cam, quýt, táo, lê.

3.2.Sinh tố và khoáng:
Thành phần sinh tố và khoáng của thịt bơ được trình bày qua bảng sau:
Loại quả
Tro (mg/100g)
Sinh tố
Ca
P
Fe
A đơn vị quốc tế
B1 mg%
B2 mg%
C mg%
Quả bơ
45
44
0,3
350
0,16
0,12
25
Xoài
5
16
0,3
5000
0,06
0,05
50
Đu đủ
20
13
0,3
5000
0,02
0,04
70
Táo tây
4
7
0,3
50
0,01
0,006
4
Hạnh (mơ ôn đới)
14
25
0,1
5000
0,03
0,02
3
cam
40
25
0,3
200
0,07
0,06
60

Trong phần thịt quả bơ có các loại sinh tố A, B, C, D, E. Ngoài ra còn có các vitamin K, H, PP. Đặc boệt trong bơ lượng sinh tố B cao hơn cả cam và chuối.
3.3.Lipit:
Thịt quả bơ chứa tới 26% dầu tùy giống. Loại dầu này (gần giống như dầu olive) cơ thể người có thể hấp thụ được tới 92,8%. Khi sấy khô hàm lượng dầu trong thịt quả lên tới 40-80%. Độ béo cao của quả bơ làm tăng thêm tính ngon miệng cho người thưởng thức. Mặt khác, với độ dầu cao tạo điều kiện cho cơ thể hấp thụ được các sinh tố tan trong dầu (sinh tố A, D, E, K) và chuyển hóa tốt năng lượng cho cơ thể.
Hàm lượng của axit béo trong quả bơ, có nhiều tài liệu xác định hàm lượng chung của các loại axit béo trong quả bơ như sau:
Ø  Axit béo không no chiếm khoảng   73,3 - 91,1%.
Ø  Axit béo no chiếm khoảng                7,9 – 26,7%.
Ø  Chỉ số iôt của dầu là                           65 – 95.
Ngoài thịt quả, nhân hạt cũng chứa một lượng dầu tương đối thấp, khoảng 2%.
Các chỉ số chính của dầu như sau:
Ø  Tỉ trọng                              :                         0,9132.
Ø  Chỉ số iôt                            :                           60,6 – 944.
Ø  Chỉ số xà phòng                 :                              1926.
Ø  Chỉ số không xà phòng         :                                1,6%.
Hàm lượng axit béo trong thành phần của trái bơ được thể hiện như sau:
Họ bơ
loài
Bộ phận dùng
Hàm lượng dầu (%)
Chỉ số iốt
Thành phần axit béo chủ yếu (%)
Liliceae
Pencea
Thịt quả tươi
9 – 32
65 – 95
Axit no
7,9 – 26,7
Axit không no
73,3 – 91,1
Lycythidaceae
Miel
Thịt quả
Khô
Quả hạt
40 -80
4  - 18,77
2


94,4
Axit oleic
77,36
Nói chung, hàm lượng axit béo trong quả khá cao, nhưng dễ hấp thụ cho cơ thể người vì ở các axit béo thực vật có rất ít cholesterol. Đây chính là tính ưu việt của axit béo ở quả bơ.
Biến thiên hàm lượng axit béo của quả theo độ già:
Ø Các axit béo trong dầu gần như theo một tỷ lệ nhất định trong quá trình phát triển của trái.
Ø Lượng dầu trong trái bơ tích tụ nhiều vào tuần lễ thứ 28 và có khuynh hướng giảm nhẹ vào tuần lễ thứ 31.
Trái bơ có chứa hơn 14 loại vitamin và khoáng chất bao gồm canxi, sắt, đồng, magiê, phốtpho, kali, natri, kẽm mangan và selen. 
Trái bơ cũng rất giàu chất chống oxy hoá, có tác dụng ngăn ngừa hình thành các gốc tự do dẫn đến gây ung thư, đục thuỷ tinh thể, lão hóa da, giúp duy trì làn da săn chắc. 
Trái bơ còn là nguồn Folate rất quan trọng đối với phụ nữ trong độ tuổi sinh nở và đặc biệt quan trọng đối với thai kỳ ở những tuần đầu tiên vì 75% trẻ sơ sinh bị nứt đốt sống là do thiếu folate từ trong bụng mẹ. 
Là một trong rất ít loại trái không có cholesterol, mà lại có chứa chất béo đơn không bảo hòa, đây là loại chất béo tốt cho cơ thể giúp làm giãm hàm lượng cholesterol. 
Trái bơ có chứa hàm lượng protein cao nhất so với các loại quả khác, cao gần như tương đương với sữa. 
Ngoài ra, Trái bơ còn có hàm lượng muối thấp, chất xơ cao, có hàm lượng lutein cao, có chất carotenoid tự nhiên giúp mắt sáng và duy trì một làn da đẹp. 
Giá trị với sắc đẹp 
Trái bơ được sử dụng vào việc chăm sóc sắc đẹp và sức khỏe nhờ giàu vitamin A, E, D cùng với các khoáng chất kali, phốtpho, lưu huỳnh và clo, trong đó: 
- Vitamin E có tác dụng bảo vệ các axit béo chống lại sự ôxy hóa, nhờ vậy làm chậm quá trình lão hóa của tế bào giúp làn da tươi trẻ và săn chắc. 
- Vitamin A có tác dụng lột bỏ lớp da chết, thúc đẩy việc sản xuất chất collagen. 
- Vitamin D giúp duy trì hàm lượng canxi trong máu nhờ đó xương  và răng chắc khỏe. 
- Kali và phốtpho có tác dụng làm đẹp da, tóc và giúp phát triễn cơ thể. 
- Dầu trái bơ có rất nhiều giá trị trong việc tái tạo và giữ ẩm cho làn da. Dầu bơ bảo vệ làn da không bị khô và tăng khả năng đàn hồi của da. 
Nguồn dinh dưỡng cho trẻ em 
Trái bơ rất dễ chế biến làm thức ăn cho bé, với trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên, thì chỉ cần nghiền nhỏ phần thịt của Trái bơ, còn trẻ em lớn hơn thì có thể cắt thành từng miếng cho bé cắn. 
Trái bơ rất có lợi cho sức khỏe của trẻ em, vì trong quả bơ có chứa protein, vitamin A, E, C cao. Protein là một thành phần dinh dưỡng quan trọng đối với sự phát triễn của trẻ em và đặc biệt là trẻ sơ sinh. Ngoài ra các chống ôxy hoá tác dụng bảo vệ các tế bào não, còn vitamin B tổng hợp trong Trái bơ có tác dụng tăng cường trí nhớ. Vì thế quả bơ là một nguồn dinh dưỡng hoàn hảo cho sự phát triễn trí não của trẻ em. 
Giá trị với môi trường 
Trồng bơ mang lại nhiều lợi ích cho môi trường: 
- Cây bơ không chỉ có tác dụng làm bóng mát mà còn giúp làm giãm nhiệt độ không khí do việc thoát hơi nước từ lá. 
- Cây bơ còn là nguồn cung cấp ôxy đáng kể và giúp cho không khí có sự trong lành tươi mát. Vì theo các nghiên cứu cho thấy cứ 1 cây bơ sản xuất gần 118kg ôxy mỗi năm và cứ 1 ha vườn bơ trong 1 năm có thể giúp loại thải được 6,4 tấn CO2
Vườn Bơ còn có thể làm giãm dòng chảy và lọc nước mưa nhờ đó làm giãm nguy cơ lũ lụt, nâng cao khối lượng và chất lượng nước. Rễ cây Bơ còn giúp chống lại sự xói mòn của đất.         
          



.1 Thuyết minh quy trình:
Yêu cầu nguyên liệu: quả bơ phải tươi tốt, không meo mốc, không bầm dập, không ủng thối, không chín mềm. Những quả có vết dầm nát, xếp riêng để sản xuất riêng và tính chỉ tiêu kinh tế riêng.
Các quy trình chế biến:
v   Chọn và phân loại: trước khi đưa vào sản xuất, quả bơ được chọn theo tiêu chuẩn độ chín. Những quả còn quá sống phải để thêm một thời gian nữa cho trái bơ vừa chín tới. Trái đã đủ tiêu chuẩn chín phải tươi tốt, không được mềm quá hay cứng quá, những phần quả dập, chai phải cắt bỏ đi. Bột quả bơ nói ở đây là bột quả bơ chín, chế biến từ quả bơ chín, có độ chín từ ưong đến chín hoàn toàn.
v   Rửa sơ bộ: quả bơ khi thu hoạch, vận chuyển và bảo quản có lẫn tạp chất, chất bẩn như bụi bặm, đất, cát… cần phải được rửa sơ bộ trong nước sạch. Vì quả bơ có hình dáng bên ngoài tròn, láng, độ to vừa phải nên quá trình rửa tiến hành rất nhanh và dễ dàng.
v   Gọt vỏ: dùng dao bào bén, có độ bào dày vừa phải để đỡ tốn công bào và đỡ hao hụt sản phẩm. Trong lúc bào phải thực hiện nhẹ nhàng để tránh bầm dập trái bơ.
v   Rửa sạch: bơ gọt vỏ xong phải rửa lại bằng nước sạch, để loại hết các mùi đất, các chất còn sót lại trong lần rửa trước hay có trong ở trong công đoạn gọt vỏ.
v   Cắt đôi: phải dùng dao thật sắc để tránh bầm dập, tùy theo hình dạng của trái (nhỏ hay lớn, có một bên bầm dập hay không, …) mà có thể cắt ngang hay dọc để dễ dàng cho việc chế biến sau này.
v   Bỏ hột: vì hột tương đối lớn, không dính chặt vào thịt nên việc bỏ hột tương đối đơn giản và thực hiện bằng cách dung đầu dao đẩy hột ra khỏi trái.
v   Chà mịn: phá vở kích thước của tế bào, tạo thành dịch pure quả
Sau khi rửa, bỏ vỏ, bơ được chà mịn thành purê bổ sung 0,5 natri bisunfit và dung dịch sữa được hòa tan ở công đoạn trước đó tùy vào mục đích ta trôn sữa và đường khác nhau thêm hương vani và màu cho phù hợp rồi đem đi đồng hóa. 
v    Cô đặc: Dung dịch bơ sau khi đồng hóa được đem đi cô đặc với mục đích tạo cho dung dịch có độ xệt cao tạo cho quá trình sấy thuận lợi hơn.
v    Sấy:Từ đây, bơ được sấy theo ba phương pháp.
Nếu sấy ở thiết bị trục rỗng thì pure bơ được phết lên mặt trục với khe hở giữa 2 trục là 0,1mm; nhiệt độ trong trục đốt là 170-1740C, còn ở sản phẩm không quá 930C. Tốc độ quay của trục là 4-5 vòng/phút, thời gian sấy là 15-20s, độ ẩm sản phẩm 7-12%. Muốn có sản phẩm khô hơn cần tiếp tục sấy ở tủ sấy với nhiệt độ 60-700C. Sản phẩm thu được đem nghiền nhỏ.
Khi sấy phun pure bơ được trộn với tinh bột khoai tây với tỷ lệ 2,5-3% rồi được bơm chuyển đến bộ phận phun tin của thiết bị sấy. Không khí nóng 140-1500C được thổi với tốc độ 120-150m/s từ dưới thốc lên, làm khô các hạt pure bơ trong chốc lát. Không khí ra khỏi thiết bị sấy có nhiệt độ 70-750C, ra khỏi xilon có nhiệt độ 30-350C.
Trong phương pháp sấy màng bọt, purê bơ được trộn với chất ổn định là lòng trắng trứng  với tỷ lệ 1%, để ở nhiệt độ lạnh 1 thời gian rồi đánh thành bọt. Phết bột chuối lên khay, sấy ở nhiệt độ 70-750C trong 30-40 phút. Sau khi làm nguội, ngừơi ta tán nhỏ sản phẩm thì thu đựơc bột bơ.
Bột bơ sấy theo phương pháp phun và màng bọt, khi phục hồi cho hương vị, sắc tốt hơn khi sấy ở thiết bị trục rỗng. Ưu điểm của trục rỗng là không tổn thất sản phẩm.
Vì là chất rất hao nước, bột bơ cần được đóng gói ở bì kín, độ ẩm của phòng đóng gió không quá 40%.
v     Nghiền nhỏ: Sau khi sấy thì bột dinh dưỡng có kích thước không đều và bị dính cục vì vây công đoạn nghiền giúp cho kích thước đồng điều hơn.
v    Đóng túi: chuẩn bị dụng cụ, điều chỉnh cân, kiểm tra lại phẩm chất của bơ, kiểm tra túi PE. Túi PE đựng bơ tuyệt đối sạch và kín. Túi đựng bơ phải ghi ký hiệu, ca, ngày.
v   Đóng kiện:
      Bột dinh dưỡng bơ đã đạt yêu cầu thì cần tiến hành đóng kiện vào túi PE được đặc trong thùng carton, có thể mỗi thùng 10 túi. Khi xếp đủ số lượng vào thùng thì cần kèm theo phiếu đóng kiện có ghi đầy đủ: loại sản phẩm, số lượng, ngày và giờ làm lạnh đông xong, họ và tên người đóng kiện. Thùng carton phải đóng theo tiêu chuẩn bao bì xuất khẩu của nhà nước. Các kiện đóng xong phải nhanh chóng đưa vào kho bảo quản ở nhiệt độ thường.
IV.2.Qui cách phẩm chất của bơ :
Ø  Bơ được chế biến từ bơ tươi tốt, có đúng độ chín kỹ thuật (vừa chín tới, vỏ có màu xanh nhạt hay tím nhạt, ở nhiệt độ 25-270C quả chín sau 5-7 ngày). Không sử dụng quả bơ sâu bệnh, bầm dập hoặc chín mềm.
Ø  Tiêu chuẩn cảm quan:  Bột bơ thành phẩm có màu xanh nhạt hoặc vàng xanh;, không có lẫn vỏ màu, vỏ lụa; màu sắc của bơ trong một gói phải tương đối đồng đều.
Ø  Mùi vị: sau khi đóng gói xong và sau khi hòa tan trong nước còn giữ được mùi thơm tự nhiên của bơ, không có mùi ủng và mùi lạ khác.
Ø  Vị: có vị đặc trưng của trái bơ và mùi thơm của sữa.
Ø  Tiêu chuẩn bao bì: Bao bì được ghép mí kín không bị lỗi về màu sắc và hình dáng bên ngoài của bao.
Ø  Tiêu chuẩn vi sinh vật: không có vi trùng gây bệnh E. coli, clostridium welchi…



Tác giả: Nguyễn Minh Kiệt






Share on Google Plus

About Unknown

This is a short description in the author block about the author. You edit it by entering text in the "Biographical Info" field in the user admin panel.

0 nhận xét:

Đăng nhận xét